Một số dấu hiệu, hành vi vi phạm trong việc quản lý hóa đơn

Việc tuân thủ quy định và quản lý hóa đơn đúng cách là rất quan trọng để đảm bảo tính minh bạch và tuân thủ pháp luật trong quá trình kinh doanh và thuế. Dưới đây là một số dấu hiệu và hành vi vi phạm thường gặp trong việc quản lý hóa đơn:

1. Các dấu hiệu, hành vi vi phạm trong việc quản lý hóa đơn

Theo quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Công văn 1873/TCT-TTKT năm 2022 về việc tăng cường rà soát, kiểm tra và phát hiện các nguy cơ gian lận hoàn thuế giá trị gia tăng, có một số dấu hiệu cần được xem xét như sau:

- Doanh nghiệp thay đổi người đại diện trước pháp luật từ 2 lần trở lên trong vòng 12 tháng hoặc thay đổi người đại diện trước pháp luật đồng thời chuyển địa điểm kinh doanh.

- Doanh nghiệp có số lần thay đổi trạng thái hoạt động hoặc số lần thay đổi kinh doanh từ 2 lần trong năm.

- Doanh nghiệp mới thành lập có địa điểm kinh doanh không cố định (chuyển địa điểm kinh doanh nhiều lần trong 1-2 năm hoạt động).

- Doanh nghiệp chuyển địa điểm hoạt động kinh doanh sau khi đã có Thông báo không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký.

- Doanh nghiệp được thành lập do các cá nhân có quan hệ gia đình cùng tham gia góp vốn như vợ, chồng, anh, chị em ruột.

- Doanh nghiệp mới được thành lập do người đứng tên giám đốc, đại diện theo pháp luật có Công ty do cơ quan thuế đã có thông báo bỏ địa chỉ kinh doanh (vẫn còn nợ thuế), tạm ngừng hoạt động kinh doanh có thời hạn.

- Doanh nghiệp đã hoạt động trong nhiều năm nhưng không phát sinh doanh thu, sau đó bán lại hoặc chuyển nhượng cho người khác.

- Doanh nghiệp được thành lập không có giấy phép hoạt động khai thác khoáng sản, nhưng lại xuất hóa đơn về tài nguyên, khoáng sản.

- Doanh nghiệp có hàng hóa bán ra hoặc mua vào không phù hợp với điều kiện, đặc điểm từng vùng.

- Doanh nghiệp chưa nộp đủ vốn điều lệ theo đăng ký.

- Các doanh nghiệp mua bán, sáp nhập với giá trị dưới 100 triệu đồng.

- Doanh nghiệp kinh doanh siêu thị (bán lẻ hàng hóa tiêu dùng, hàng điện máy), kinh doanh ăn uống, nhà hàng, khách sạn, kinh doanh vận tải, kinh doanh vật liệu xây dựng, kinh doanh xăng dầu, kinh doanh trong lĩnh vực khai thác đất, đá, cát, sỏi, kinh doanh khoáng sản (than, cao lanh, quặng sắt...), kinh doanh nông lâm sản (dăm gỗ, gỗ ván, gỗ thanh...), có phát sinh ngành nghề cho thuê nhân công (phát sinh lớn).

- Doanh thu của doanh nghiệp tăng đột biến, cụ thể là kỳ kê khai trước có doanh thu rất thấp, gần như bằng 0, nhưng kỳ sau có đột biến về doanh thu hoặc doanh thu kỳ sau tăng đột biến (từ 3 lần trở lên so với doanh thu trung bình của các kỳ trước đó).

- Doanh nghiệp có mức thuế GTGT khấu trừ lớn hơn mức thuế GTGT phải nộp.

- Doanh nghiệp mua hàng hóa, dịch vụ từ các đơn vị không có địa chỉ, không có người đại diện pháp luật hoặc địa chỉ trụ sở không phù hợp.

- Doanh nghiệp xuất hóa đơn GTGT và hóa đơn xuất khẩu không có chứng từ, giấy tờ liên quan đến việc xuất khẩu hàng hóa.

- Doanh nghiệp xuất khẩu hàng hóa nhưng không thực hiện thủ tục thông quan hoặc không xuất trình được các giấy tờ, chứng từ liên quan đến việc xuất khẩu hàng hóa.

- Doanh nghiệp nhập khẩu hàng hóa nhưng không thực hiện đúng thủ tục hải quan hoặc không xuất trình được các giấy tờ, chứng từ liên quan đến việc nhập khẩu hàng hóa.

- Doanh nghiệp mua hàng hóa, dịch vụ từ các doanh nghiệp khác nhưng không có hợp đồng mua bán, không có giấy tờ chứng từ liên quan.

- Doanh nghiệp mua hàng hóa, dịch vụ từ các doanh nghiệp khác nhưng không có chứng từ, giấy tờ liên quan đến việc thanh toán.

Như vậy, các dấu hiệu về rà soát, kiểm tra và phát hiện nguy cơ gian lận hoàn thuế giá trị gia tăng (GTGT) đã được quy định như trên để giúp cơ quan thuế tăng cường các biện pháp kiểm tra và ngăn chặn hoạt động gian lận hoàn thuế. Các dấu hiệu này được sử dụng nhằm xác định các doanh nghiệp có khả năng gian lận hoàn thuế GTGT. Với việc phát hiện những dấu hiệu này, cơ quan thuế có thể tập trung nghiên cứu, rà soát và kiểm tra các doanh nghiệp có nguy cơ gian lận hoàn thuế GTGT cao hơn, từ đó áp dụng các biện pháp kiểm tra chi tiết và xử lý đối tượng vi phạm theo quy định của pháp luật.

2. Quy định về các hành vi bị cấm trong lĩnh vực hóa đơn, chứng từ

Hành vi bị cấm trong lĩnh vực hóa đơn, chứng từ đã được quy định rõ trong Điều 5 của Nghị định 123/2020/NĐ-CP. Các hành vi này áp dụng cho cả công chức thuế và tổ chức, cá nhân bán, cung cấp hàng hóa, dịch vụ, tổ chức có quyền và nghĩa vụ liên quan.

- Đối với công chức thuế, các hành vi bị cấm bao gồm:

+ Gây phiền hà, khó khăn cho tổ chức, cá nhân đến mua hóa đơn, chứng từ. Điều này ám chỉ việc gây trở ngại không cần thiết khi người khác đến mua hóa đơn, chứng từ cần thiết trong quá trình giao dịch.

+ Có hành vi bao che, thông đồng để sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp. Điều này ám chỉ việc vi phạm pháp luật bằng cách hợp tác, đồng lòng với tổ chức, cá nhân khác để sử dụng các hóa đơn, chứng từ không đúng quy định.

+ Nhận hối lộ trong quá trình thanh tra, kiểm tra về hóa đơn. Điều này ám chỉ việc nhận tiền, quà tặng hoặc các lợi ích không đúng pháp luật khi công chức thuế đang thực hiện thanh tra, kiểm tra liên quan đến hóa đơn, chứng từ.

- Đối với tổ chức, cá nhân bán, cung cấp hàng hóa, dịch vụ, tổ chức, cá nhân có quyền và nghĩa vụ liên quan, các hành vi bị cấm bao gồm:

+ Thực hiện hành vi gian dối như sử dụng hóa đơn không hợp pháp hoặc sử dụng hóa đơn không đúng quy định. Điều này ám chỉ việc sử dụng các hóa đơn không đúng quy định hoặc sử dụng các hóa đơn không hợp pháp để gian lận thuế.

+ Cản trở công chức thuế thi hành công vụ, bao gồm cả các hành vi gây tổn hại sức khỏe và danh dự của công chức thuế trong quá trình thanh tra, kiểm tra liên quan đến hóa đơn, chứng từ.

+ Truy cập trái phép, làm sai lệch hoặc phá hủy hệ thống thông tin về hóa đơn, chứng từ. Điều này ám chỉ việc trái phép truy cập, sửa đổi hoặc phá hủy hệ thống thông tin liên quan đến hóa đơn, chứng từ để che đậy hoặc giấu giếm các hành vi vi phạm pháp luật.

+ Đưa hối lộ hoặc thực hiện các hành vi khác liên quan đến hóa đơn, chứng từ nhằm mưu lợi bất chính. Điều này ám chỉ việc đưa tiền, quà tặng hoặc lợi ích khác nhằm mục đích mưu lợi bất chính liên quan đến hóa đơn, chứng từ.

Như vậy, các hành vi bị cấm trong lĩnh vực hóa đơn và chứng từ được quy định chi tiết trong Nghị định 123/2020/ND-CP của Chính phủ Việt Nam. Đây là một văn bản pháp luật có hiệu lực để quản lý và kiểm soát việc sử dụng hóa đơn và chứng từ ở Việt Nam.

3. Đối tượng nào được hoàn thuế giá trị gia tăng?

Căn cứ vào quy định tại Điều 18 của Thông tư 219/2013/TT-BTC, đã được sửa đổi bởi khoản 3 của Điều 1Thông tư 130/2016/TT-BTC, các điểm quan trọng liên quan đến việc hoàn thuế GTGT được quy định như sau:

- Các doanh nghiệp phải nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế nếu số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết trong tháng (đối với kê khai theo tháng) hoặc trong quý (đối với kê khai theo quý). Trong trường hợp này, số thuế chưa khấu trừ sẽ được khấu trừ vào kỳ tiếp theo.

- Nếu cơ sở kinh doanh có số thuế GTGT chưa được khấu trừ hết và phát sinh trước kỳ tính thuế tháng 7/2016 (đối với kê khai theo tháng) hoặc trước kỳ tính thuế quý 3/2016 (đối với kê khai theo quý), và đáp ứng các điều kiện được hướng dẫn tại khoản 1 của Điều 18 Thông tư 219/2013/TT-BTC, thì cơ quan thuế sẽ giải quyết việc hoàn thuế GTGT theo quy định của pháp luật.

Với những quy định trên, đối tượng và trường hợp được hoàn thuế GTGT đã được quy định rõ ràng.

Ngoài ra, Nghị định 123/2020/NĐ-CP cũng có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2022. Nghị định này có thể chứa các quy định và hướng dẫn chi tiết hơn về việc hoàn thuế GTGT và các quy định liên quan khác. Việc thi hành Nghị định này là cần thiết để đảm bảo việc áp dụng đúng quy định và giải quyết các vấn đề liên quan đến hoàn thuế GTGT một cách hiệu quả.

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của Luật Hòa Nhựt về vấn đề trên. Nếu quý khách hàng còn bất kỳ vấn đề pháp lý nào cần tư vấn xin vui lòng liên hệ 1900.868644 hoặc gửi email tới: [email protected] để được hỗ trợ. Xin cảm ơn!

Link nội dung: https://luathoanhut.vn/mot-so-dau-hieu-hanh-vi-vi-pham-trong-viec-quan-ly-hoa-don-a22229.html