Quy định về thuế thu nhập cá nhân đối với số tiền nhận được từ nước ngoài được chi tiết tại điểm h, khoản 1 Điều 3 của Thông tư 111/2013/TT-BTC, được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 12 của Thông tư 92/2015/TT-BTC. Dưới đây là thông tin chi tiết về các khoản thu nhập miễn thuế theo quy định của Luật Thuế Thu Nhập Cá Nhân và Nghị Định số 65/2013/NĐ-CP.
- Các khoản thu nhập được miễn thuế:
+ Lãi từ hợp đồng bảo hiểm nhân thọ (Mục g.2): Khoản lãi mà cá nhân nhận được từ hợp đồng mua bảo hiểm nhân thọ của các doanh nghiệp bảo hiểm được miễn thuế. Để xác định thu nhập miễn thuế, cần có chứng từ trả tiền lãi từ hợp đồng bảo hiểm nhân thọ.
+ Lãi trái phiếu chính phủ (Mục g.3): Khoản lãi từ việc mua trái phiếu Chính phủ do Bộ Tài chính phát hành cũng được miễn thuế. Mệnh giá, lãi suất, và kỳ hạn trên trái phiếu Chính Phủ là cơ sở để xác định thu nhập miễn thuế.
+ Thu nhập từ kiều hối (Mục h): Tiền cá nhân nhận từ nước ngoài do thân nhân là người Việt Nam định cư, làm việc, học tập tại nước ngoài được miễn thuế. Điều kiện áp dụng cho trường hợp nhận tiền từ nước ngoài do thân nhân là người nước ngoài gửi về, và đáp ứng các điều kiện khuyến khích chuyển tiền theo quy định của Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam.
Theo quy định, đối với số tiền nhận từ nước ngoài do con là người Việt Nam đi xuất khẩu lao động và gửi về, không cần phải nộp thuế thu nhập cá nhân. Điều này là một chính sách thuế nhằm khuyến khích việc chuyển tiền về Việt Nam từ người lao động Việt Nam đang làm việc ở nước ngoài, nhằm hỗ trợ gia đình ở Việt Nam và thúc đẩy nguồn thu nhập ngoại tệ.
Theo quy định tại điểm h, khoản 1 Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC (được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 12 Thông tư 92/2015/TT-BTC), để được miễn thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ kiều hối, có các điều kiện và thủ tục cụ thể cần tuân theo. Dưới đây là chi tiết nội dung:
- Thu nhập từ kiều hối được miễn thuế:
+ Định nghĩa: Khoản tiền cá nhân nhận được từ nước ngoài do thân nhân là người Việt Nam định cư ở nước ngoài, hoặc người Việt Nam đi lao động, công tác, học tập tại nước ngoài gửi tiền về cho thân nhân ở trong nước.
+ Điều kiện: Để được miễn thuế, cá nhân cần đáp ứng điều kiện là thu nhập phải từ kiều hối và được chứng minh bằng các giấy tờ hợp pháp.
+Thủ tục:
- Thu nhập từ phần tiền lương, tiền công làm việc ban đêm, làm thêm giờ:
+ Định nghĩa: Thu nhập từ phần tiền lương, tiền công làm việc ban đêm và làm thêm giờ, với điều kiện là được trả cao hơn so với tiền lương, tiền công làm việc ban ngày, làm việc trong giờ theo quy định của Bộ Luật Lao động.
+ Cách tính thu nhập được miễn thuế:
Công thức tính thu nhập miễn thuế: Thu nhập miễn thuế là phần tiền lương, tiền công trả cao hơn do làm việc ban đêm, làm thêm giờ, được tính bằng cách trừ đi mức tiền lương, tiền công tính theo ngày làm việc bình thường.
+ Ví dụ tính thu nhập miễn thuế:
Ví dụ 2: Ông A có mức lương trả theo ngày làm việc bình thường theo quy định của Bộ Luật Lao động là 40.000 đồng/giờ. Trường hợp ông A làm thêm giờ vào ngày thường và được trả 60.000 đồng/giờ, thì thu nhập được miễn thuế là: 60.000 đồng/giờ – 40.000 đồng/giờ = 20.000 đồng/giờ.
Như vậy, để được miễn thuế thu nhập cá nhân đối với khoản tiền nhận từ nước ngoài do con đi xuất khẩu lao động gửi về, cá nhân cần cung cấp các giấy tờ chứng minh nguồn tiền nhận từ nước ngoài và chứng từ chi tiền của tổ chức trả hộ (nếu có), đồng thời tuân thủ các quy định và điều kiện tại Thông tư 111/2013/TT-BTC và các sửa đổi. Đối với các khoản thu nhập từ nước ngoài, các khoản như lãi từ hợp đồng bảo hiểm nhân thọ và lãi trái phiếu Chính phủ được xác định và quyết định miễn thuế dựa trên các tiêu chí cụ thể. Đặc biệt, thu nhập từ kiều hối như tiền gửi từ thân nhân ở nước ngoài đến người Việt Nam, kể cả khi thân nhân là người Việt Nam định cư hay người nước ngoài, cũng được miễn thuế theo quy định tại điểm h của Thông tư.
Như vậy, đối với số tiền nhận được từ nước ngoài do con là người Việt Nam đi xuất khẩu lao động và gửi về, không phải nộp thuế thu nhập cá nhân. Điều này là một chính sách thuế hỗ trợ, khuyến khích việc chuyển tiền về Việt Nam từ người lao động Việt Nam đang làm việc ở nước ngoài, góp phần hỗ trợ gia đình và thúc đẩy nguồn thu nhập ngoại tệ.
Theo quy định tại Điều 2 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007, đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân được xác định chi tiết như sau:
- Cá nhân cư trú:
Điều kiện cư trú:
+ Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam.
+ Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm có nơi ở đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn.
Thu nhập chịu thuế:
Bất kỳ thu nhập nào phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam đều phải chịu thuế thu nhập cá nhân.
- Cá nhân không cư trú:
+ Điều kiện không cư trú: Người không đáp ứng bất kỳ điều kiện cư trú nào được quy định tại khoản 2 Điều này.
+ Thu nhập chịu thuế: Chỉ thu nhập phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam của cá nhân không cư trú được chịu thuế thu nhập cá nhân.
Như vậy, đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân bao gồm cả cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú, nhưng các điều kiện và phạm vi thu nhập chịu thuế khác nhau tùy thuộc vào tình trạng cư trú của cá nhân đó. Điều này giúp quy định rõ ràng và công bằng trong việc áp dụng chính sách thuế thu nhập cá nhân đối với các cá nhân cư trú và không cư trú tại Việt Nam.
- Cá nhân cư trú: Đáp ứng một trong hai điều kiện: có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên trong một năm hoặc có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam. Phải chịu thuế cho mọi thu nhập phát sinh cả trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam.
- Cá nhân không cư trú: Là người không đáp ứng bất kỳ điều kiện cư trú nào được quy định. Chỉ phải chịu thuế đối với thu nhập phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam.
Tuy nhiên, đối tượng nộp thuế còn được xác định chi tiết hơn trong quá trình thực hiện các điều kiện cư trú, như thời gian cư trú và địa điểm ở thường xuyên. Điều này giúp tạo ra một hệ thống thuế thu nhập cá nhân có tính công bằng và linh hoạt, đồng thời thích ứng với đa dạng của các tình trạng cá nhân.
Đội ngũ chuyên gia pháp lý của chúng tôi đã sẵn sàng lắng nghe và giải đáp mọi thắc mắc của bạn. Để liên hệ với Tổng đài tư vấn pháp luật, quý khách có thể gọi đến số hotline 1900.868644. Để thuận tiện hơn, chúng tôi cũng chấp nhận yêu cầu chi tiết qua email theo địa chỉ [email protected]. Chúng tôi cam kết hỗ trợ và giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng một cách nhanh chóng và chính xác. Chân thành cảm ơn sự tin tưởng và hợp tác lâu dài của quý khách hàng. Hãy để Công ty Luật Hòa Nhựt là đối tác đồng hành đáng tin cậy trong mọi vấn đề pháp lý của bạn!
Link nội dung: https://luathoanhut.vn/dong-thue-thu-nhap-ca-nhan-voi-tien-nhan-duoc-do-con-di-xuat-khau-lao-dong-gui-ve-a22251.html