Căn cứ dựa theo quy định tại khoản 2 Điều 3 của Luật Quản lý thuế 2019 có quy định cụ thể về các khoản thu thuộc ngân sách nhà nước do cơ quan quản lý thuế quản lý thu bao gồm có:
Các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước do cơ quan quản lý thuế quản lý thu bao gồm các mục sau đây:
Phí và lệ phí theo quy định của Luật Phí và lệ phí
Tiền sử dụng đất nộp ngân sách nhà nước
Tiền thuê đất, thuê mặt nước
Tiền cấp quyền khai thác khoáng sản
Tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước
Tiền nộp ngân sách nhà nước từ bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công
Tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế và hải quan
Tiền chậm nộp và các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
Đây là các khoản thu được quản lý và thu nhập vào ngân sách nhà nước từ các hoạt động kinh tế và quản lý tài nguyên theo quy định của pháp luật.
Như vậy thì dựa theo quy định trên thì ta thấy rằng tiền thuê đất, thuê mặt nước do cơ quan quản lý thu.
Căn cứ dựa theo quy định tại khoản 5 Điều 10 của Nghị định 126/2020/NĐ-CP có quy định về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với tiền thuê đất, thuê mặt nước như sau:
Tiền thuê đất và mặt nước là một trong những nguồn thu quan trọng của ngân sách nhà nước, và quy trình quản lý thuế liên quan đến việc đảm bảo tính chính xác và minh bạch của các khoản thu này. Dưới đây là mô tả chi tiết hơn về các quy định liên quan:
Trong trường hợp có hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính về tiền thuê đất và mặt nước, đồng thời đây là hồ sơ khai thuế và tuân thủ quy định tại cơ chế một cửa liên thông, thời hạn nộp hồ sơ là 30 ngày kể từ ngày cơ quan nhà nước có thẩm quyền ký quyết định cho thuê đất, thuê mặt nước. Trong trường hợp chưa có quyết định nhưng có hợp đồng cho thuê đất, thuê mặt nước, thời hạn nộp là 30 ngày kể từ ngày ký hợp đồng. Theo đó thì quy định này nhằm đảm bảo rằng người nộp thuế có đủ thời gian để chuẩn bị và nộp hồ sơ một cách kịp thời, giảm thiểu rủi ro vi phạm quy định thuế. Cơ chế một cửa liên thông giúp tối ưu hóa quy trình, giảm bớt thủ tục hành chính, và nâng cao hiệu suất của quá trình quản lý thuế. Nhìn chung thì quy định trên thể hiện sự cân nhắc đặc biệt đối với việc quản lý thuế đất và mặt nước, đồng thời hỗ trợ người nộp thuế thông qua cơ chế một cửa liên thông và thời hạn nộp hồ sơ hợp lý. Điều này nhằm mục đích đảm bảo tính chính xác và hiệu quả trong quá trình quản lý ngân sách nhà nước.
Đối với trường hợp chưa có quyết định cho thuê, chỉ có hợp đồng cho thuê đất, thì thời hạn nộp hồ sơ khai tiền thuê đất, thuê mặt nước là 30 ngày kể từ ngày sử dụng đất vào mục đích thuộc đối tượng phải thuê đất, thuê mặt nước. Điều này giúp đảm bảo rằng người thuê đất và mặt nước thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính theo quy định.
+ Hợp đồng cho thuê và thời hạn nộp hồ sơ: Trong trường hợp chưa có quyết định chính thức từ cơ quan nhà nước về việc cho thuê đất, nhưng đã có hợp đồng cho thuê đất, thời hạn nộp hồ sơ khai tiền thuê đất, thuê mặt nước là 30 ngày. Thời điểm bắt đầu tính thời hạn là từ ngày sử dụng đất vào mục đích thuộc đối tượng phải thuê đất, thuê mặt nước.
+ Mục đích của quy định: Mục đích của quy định này là đảm bảo rằng người thuê đất và mặt nước thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính theo quy định, ngay từ khi bắt đầu sử dụng đất theo mục đích trong hợp đồng thuê. Việc đặt thời hạn nộp hồ sơ trong khoảng 30 ngày giúp tạo điều kiện cho người thuê chuẩn bị và nộp hồ sơ một cách kịp thời, giảm nguy cơ vi phạm quy định thuế.
+ Quy trình nộp hồ sơ: Người thuê cần chuẩn bị hồ sơ khai tiền thuê đất, thuê mặt nước theo quy định của cơ quan quản lý thuế. Hồ sơ này sẽ thể hiện số tiền thuê dựa trên hợp đồng và các thông tin khác liên quan đến nghĩa vụ tài chính của họ.
+ Tính chính xác và hiệu quả: Quy định thời hạn nộp hồ sơ trong trường hợp này giúp cả người thuê và cơ quan quản lý thuế đảm bảo tính chính xác và hiệu quả trong quá trình quản lý nghĩa vụ tài chính và thu thuế. Điều này giúp ngăn chặn sự chậm trễ và đảm bảo ngân sách nhà nước nhận được thu nhập đúng hạn. Theo đó thì quy định về thời hạn nộp hồ sơ trong trường hợp chỉ có hợp đồng cho thuê mà chưa có quyết định cho thuê đất là một biện pháp quan trọng để đảm bảo tuân thủ thuế và nghĩa vụ tài chính từ phía người thuê đất và mặt nước.
Thời hạn nộp hồ sơ khai tiền thuê đất, thuê mặt nước đối với trường hợp trong năm có sự thay đổi các yếu tố để xác định nghĩa vụ tài chính về tiền thuê đất, thuê mặt nước chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày được cấp có thẩm quyền ban hành văn bản ghi nhận sự thay đổi. Điều này giúp cập nhật thông tin và đảm bảo tính chính xác của nghĩa vụ tài chính. Quy định thời hạn nộp hồ sơ trong trường hợp có sự thay đổi giúp đảm bảo tính chính xác của thông tin được khai báo, từ đó tăng cường minh bạch trong việc quản lý thuế đất và mặt nước. Tính minh bạch này là quan trọng để cả người nộp thuế và cơ quan quản lý thuế có thể theo dõi và kiểm tra thông tin một cách chặt chẽ. Theo đó thì quy định về thời hạn nộp hồ sơ trong trường hợp có sự thay đổi các yếu tố đảm bảo rằng quy trình quản lý thuế được thực hiện một cách hiệu quả, đồng thời cập nhật thông tin và duy trì tính chính xác của nghĩa vụ tài chính của người thuê đất và mặt nước.
Người nộp thuế trong năm không có sự thay đổi các yếu tố dẫn đến thay đổi số tiền thuê đất, thuê mặt nước và phải nộp thì không phải kê khai năm tiếp theo. Điều này giúp giảm bớt gánh nặng thủ tục hành chính cho người nộp thuế khi không có sự thay đổi đáng kể trong nghĩa vụ tài chính của họ.
Nhìn chung thì những quy định này không chỉ nhằm mục đích quản lý và thu thuế một cách hiệu quả mà còn đảm bảo công bằng và minh bạch trong việc thu thuế đối với tiền thuê đất và mặt nước.
Để có thể tính tiền thuê đất, thuê mặt nước thuộc ngân sách nhà nước thì chúng ta có thể dựa theo quy định tại Điều 3 của Nghị định 46/2014/NĐ-CP có quy định cụ thể như sau:
Nguyên tắc và quy định về cách tính tiền thuê đất và mặt nước cho người sử dụng đất, được Nhà nước giao đất cho thuê, là một quá trình phức tạp, chặt chẽ và công bằng, tuân theo các điều khoản của Luật Đất đai tại Việt Nam. Điều này giúp đảm bảo rằng mức tiền thuê được xác định một cách minh bạch và công bằng, phản ánh chính xác giá trị sử dụng đất và mặt nước. Dưới đây là một phân tích chi tiết về các yếu tố căn cứ để tính tiền thuê đất và mặt nước:
Diện tích đất cho thuê: Một trong những yếu tố quan trọng nhất là diện tích đất cho thuê. Số tiền thuê đất sẽ phụ thuộc trực tiếp vào diện tích sử dụng, với việc giá thuê được tính theo mét vuông hay các đơn vị đo lường khác tùy thuộc vào quy định cụ thể.
Thời hạn cho thuế đất: Thời hạn cho thuê đất cũng đóng vai trò quan trọng trong việc xác định giá thuê. Có thể là thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm hoặc thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê. Điều này thể hiện sự linh hoạt trong cách xác định giá thuê dựa trên thời gian sử dụng đất.
Đơn giá thuê đất: Đơn giá thuê đất chủ yếu được quy định bởi Luật Đất đai và sẽ phụ thuộc vào hình thức thuê đất. Đối với trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm, đơn giá thuê đất sẽ được áp dụng dựa trên giá thuê đất hàng năm. Trong trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, đơn giá sẽ được tính dựa trên thời hạn thuê.
Hình thức cho thuê: Hình thức cho thuê cũng ảnh hưởng đến cách tính tiền thuê. Có thể là trả tiền thuê đất hàng năm hoặc trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê. Nếu quy trình đấu giá quyền thuê đất được áp dụng, đơn giá trúng đấu giá sẽ là yếu tố quyết định giá thuê.
Cả quá trình tính toán tiền thuê đất và mặt nước cho người sử dụng đất được nhà nước giao đất cho thuê không chỉ đảm bảo tính chính xác mà còn tạo điều kiện cho sự minh bạch và công bằng trong quản lý nguồn đất và nguồn nước, đồng thời hỗ trợ trong việc thu thuế và duy trì ngân sách quốc gia.
Nếu các bạn còn có những vướng mắc vui lòng liên hệ 1900.868644 hoặc [email protected]
Link nội dung: https://luathoanhut.vn/co-quan-thu-tien-thue-dat-thue-mat-nuoc-thuoc-ngan-sach-nha-nuoc-a22254.html