Nhân viên xe buýt không đeo thẻ tên bị xử phạt như thế nào?

Theo quy định pháp luật hiện hành, nhân viên phục vụ trên xe buýt không đeo thẻ tên sẽ bị phạt và mức phạt tiền có giá trị từ 80.000 đồng đến 100.000 đồng.

1. Nhân viên xe buýt được từ chối vận chuyển hàng hóa, hành khách khi nào?

Căn cứ theo quy định tại Điều 36 Thông tư 12/2020/TT-BGTVT về quyền hạn và trách nhiệm của người lái xe, nhân viên phục vụ trên xe buýt như sau:

Quyền hạn và trách nhiệm của người lái xe, nhân viên phục vụ trên xe buýt:

- Thực hiện đúng quy trình đảm bảo an toàn giao thông quy định tại Điều 4 của Thông tư 12/2020/TT-BGTVT.

- Đeo thẻ tên, mặc đồng phục theo đúng mẫu doanh nghiệp, hợp tác xã đã quy định.

- Thực hiện đúng biểu đồ, hành trình chạy xe đã được phê duyệt.

- Cung cấp thông tin về hành trình tuyến, các điểm dừng trên tuyến khi hành khách yêu cầu; hướng dẫn và giúp đỡ hành khách (đặc biệt là người khuyết tật, người cao tuổi, phụ nữ có thai và trẻ em) khi lên, xuống xe; có thái độ phục vụ văn minh, lịch sự.

- Có quyền từ chối vận chuyển đối với hành khách gây mất an ninh, trật tự, an toàn trên xe hoặc đang bị dịch bệnh nguy hiểm; có quyền từ chối và không được chở hàng cấm, hàng dễ cháy, nổ, động vật sống, hàng hóa là thực phẩm bẩn hoặc hành lý có khối lượng, kích thước vượt quá quy định tại khoản 1 Điều 37 của Thông tư 12/2020/TT-BGTVT.

- Có trách nhiệm từ chối điều khiển phương tiện khi phát hiện phương tiện không đảm bảo các điều kiện về an toàn, phương tiện không lắp thiết bị giám sát hành trình, camera (đối với loại phương tiện bắt buộc phải lắp) hoặc có lắp thiết bị nhưng không hoạt động.

- Giữ gìn vệ sinh phương tiện, không được sử dụng các biện pháp kỹ thuật, trang thiết bị ngoại vi, các biện pháp khác để can thiệp vào quá trình hoạt động, phá (hoặc làm nhiễu) sóng GPS, GSM hoặc làm sai lệch dữ liệu của thiết bị giám sát hành trình, camera lắp trên xe.

- Thực hiện các trách nhiệm khác theo quy định tại Luật Giao thông đường bộ, Nghị định số 10/2020/NĐ-CP và quy định pháp luật khác có liên quan.

Như vậy, căn cứ theo quy định nêu trên nhân viên phục vụ trên xe buýt có quyền từ chối vận chuyển hành khách khi hành khách mang theo hành lý với trọng lượng và kích thước vượt quá quy định.

2. Nhân viên xe buýt không đeo thẻ tên bị xử phạt như thế nào?

Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 31 của Nghị định 100/2019/NĐ-CP, đã được sửa đổi bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP, về xử phạt nhân viên phục vụ trên các loại xe vận chuyển hành khách theo tuyến cố định, xe vận chuyển hành khách theo hợp đồng, xe vận chuyển khách du lịch vi phạm quy định về trật tự an toàn giao thông như sau:

Đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây thì sẽ bị phạt tiền có giá trị từ 80.000 đồng đến 100.000 đồng:

- Không hỗ trợ, giúp đỡ đối với những hành khách đi xe là người cao tuổi, trẻ em không tự lên xuống xe được, người khuyết tật vận động hoặc khuyết tật thị giác;

- Không chấp hành nghiêm chỉnh việc mặc đồng phục, không đeo thẻ tên của nhân viên phục vụ trên xe theo quy định.

- Đối với nhân viên phục vụ trên xe buýt thực hiện hành vi: Thu tiền vé nhưng không trao vé cho hành khách; thu tiền vé cao hơn quy định thì sẽ bị phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng.

- Đối với nhân viên phục vụ trên xe vận chuyển hành khách theo tuyến cố định thực hiện hành vi: Thu tiền vé nhưng không trao vé cho hành khách; thu tiền vé cao hơn quy định thì sẽ bị phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng.

- Đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây thì sẽ bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000:

+ Người nào có hành vi sang nhượng hành khách dọc đường cho xe khác mà không được hành khách đồng ý; đe dọa, xúc phạm, tranh giành, lôi kéo hành khách; bắt ép hành khách sử dụng dịch vụ ngoài ý muốn;

+ Xuống khách để nhằm  trốn tránh sự kiểm tra, kiểm soát của người có thẩm quyền.

- Đối với hành vi hành hung hành khách thì sẽ bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.

Như vậy, nhân viên phục vụ trên xe buýt không đeo thẻ tên sẽ bị phạt và mức phạt tiền từ 80.000 đồng đến 100.000 đồng.

3. Xe buýt kinh doanh vận tải hành khách phải có ít nhất bao nhiêu chỗ ngồi?

Căn cứ Điều 5 Nghị định 10/2020/NĐ-CP quy định xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách bằng xe buýt phải đáp ứng các điều kiện sau:

- Doanh nghiệp, hợp tác xã có Giấy phép kinh doanh vận tải bằng ô tô, trong đó có loại hình kinh doanh vận tải hành khách bằng xe buýt theo tuyến cố định thì được tham gia đấu thầu hoặc đặt hàng khai thác tuyến xe buýt trong danh mục mạng lưới tuyến đã công bố.

- Xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách bằng xe buýt

+ Phải có chỗ ưu tiên cho người khuyết tật, người cao tuổi và phụ nữ mang thai;

+ Phải có phù hiệu “XE BUÝT” và được dán cố định phía bên phải mặt trong kính trước của xe; phải được niêm yết đầy đủ các thông tin trên xe;

+ Phải có sức chứa từ 17 chỗ trở lên. Vị trí, số chỗ ngồi, chỗ đứng cho hành khách và các quy định kỹ thuật khác đối với xe buýt theo quy chuẩn kỹ thuật do Bộ Giao thông vận tải ban hành. Đối với hoạt động kinh doanh vận tải hành khách bằng xe buýt trên các tuyến có hành trình bắt buộc phải qua cầu có trọng tải cho phép tham gia giao thông từ 05 tấn trở xuống hoặc trên 50% lộ trình tuyến là đường từ cấp IV trở xuống (hoặc đường bộ đô thị có mặt cắt ngang từ 07 mét trở xuống) được sử dụng xe ô tô có sức chứa từ 12 đến dưới 17 chỗ.

- Nội dung quản lý tuyến

+ Xây dựng, điều chỉnh, bổ sung và công bố danh mục mạng lưới tuyến, biểu đồ chạy xe trên các tuyến, giá vé (đối với tuyến có trợ giá) và các chính sách hỗ trợ của nhà nước về khuyến khích phát triển vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt trên địa bàn địa phương;

+ Quy định và tổ chức đấu thầu, đặt hàng khai thác tuyến xe buýt trong danh mục mạng lưới tuyến;

+ Xây dựng, bảo trì và quản lý kết cấu hạ tầng phục vụ hoạt động xe buýt; quyết định tiêu chí kỹ thuật, vị trí điểm đầu, điểm cuối và điểm dừng của tuyến xe buýt trên địa bàn địa phương;

+ Theo dõi, tổng hợp kết quả hoạt động vận tải của các doanh nghiệp, hợp tác xã trên tuyến; thống kê sản lượng hành khách.

- Trước ngày 01 tháng 7 năm 2022, doanh nghiệp, hợp tác xã hoạt động kinh doanh vận tải hành khách bằng xe buýt phải cung cấp thông tin (gồm: tên doanh nghiệp, hợp tác xã vận tải; họ và tên lái xe; biển kiểm soát xe; tuyến hoạt động; giờ xe xuất bến) trên Lệnh vận chuyển của từng chuyến xe thông qua phần mềm của Bộ Giao thông vận tải.

- Xe buýt được ưu tiên bố trí nơi dừng, đỗ để đón, trả khách tại các bến xe, nhà ga, sân bay, bến cảng, khu du lịch, điểm du lịch, cơ sở lưu trú du lịch, điểm tham quan du lịch, địa điểm văn hóa, thể thao, trung tâm thương mại, đầu mối giao thông và các địa điểm kết nối với các phương thức vận tải khác; được ưu tiên hoạt động khi tổ chức giao thông tại đô thị.

Như vậy, căn cứ theo quy định nêu trên xe buýt phải có sức chứa từ 17 chỗ trở lên. Đối với 1 số trường hợp đặc biệt thì cho phép sử dụng xe có sức chứa từ 12 đến dưới 17 chỗ.

Như vậy trên đây là toàn bộ thông tin về Nhân viên xe buýt không đeo thẻ tên bị xử phạt như thế nào?  mà Công ty Luật Hòa Nhựt muốn gửi đến quý khách mang tính tham khảo. Nếu quý khách còn vướng mắc về vấn đề trên hoặc mọi vấn đề pháp lý khác, quý khách hãy vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi qua Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến theo số điện thoại 1900.868644 để được Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài kịp thời hỗ trợ và giải đáp mọi thắc mắc.

Nếu quý khách cần báo giá dịch vụ pháp lý thì quý khách có thể gửi yêu cầu báo phí dịch vụ đến địa chỉ email: [email protected] để nhận được thông tin sớm nhất! Rất mong nhận được sự hợp tác và tin tưởng của quý khách! Luật Hòa Nhựt xin trân trọng cảm ơn!

Link nội dung: https://luathoanhut.vn/nhan-vien-xe-buyt-khong-deo-the-ten-bi-xu-phat-nhu-the-nao-a22692.html