Quy định về thời hạn nộp tiền bảo hiểm xã hội hàng tháng

Trong nội dung bài viết dưới đây, Luật Hòa Nhựt xin chia sẻ những nội dung về Quy định về thời hạn nộp tiền bảo hiểm xã hội hàng tháng

1. Công ty đại diện người lao động thực hiện đóng bảo hiểm xã hội hàng tháng

Người lao động tham gia Bảo hiểm Xã hội (BHXH) tại Việt Nam có thể chọn tham gia theo 2 hình thức chính là bảo hiểm xã hội tự nguyện và bảo hiểm xã hội bắt buộc, mỗi hình thức đều có đặc điểm và quy định riêng.

- Bảo hiểm xã hội tự nguyện:

+ Loại hình này do nhà nước tổ chức, và người tham gia có quyền chọn mức đóng và phương thức đóng phù hợp với thu nhập của mình.

+ Nhà nước hỗ trợ tiền đóng BHXH để người tham gia có thể hưởng các chế độ như hưu trí và tử tuất một cách linh hoạt và dựa trên khả năng tài chính của họ.

+ Người tham gia có quyền thay đổi mức đóng và phương thức đóng theo thời gian, tuỳ thuộc vào tình hình kinh tế cá nhân và gia đình.

- Bảo hiểm xã hội bắt buộc:

+ Loại hình này là bảo hiểm xã hội do nhà nước tổ chức, và cả người lao động và người sử dụng lao động đều phải tham gia.

+ Trong trường hợp này, doanh nghiệp (người sử dụng lao động) đại diện thay người lao động đăng ký và nộp tiền BHXH theo quy định của pháp luật.

+ Mức đóng BHXH bắt buộc thường được tính dựa trên tỷ lệ tiền lương tháng của người lao động, và có thể thay đổi theo các quy định mới của nhà nước.

+ Doanh nghiệp cần tuân thủ các quy định và báo cáo đầy đủ, đúng hạn tới cơ quan BHXH để đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ của cả người lao động và doanh nghiệp.

Hệ thống BHXH ở Việt Nam cung cấp sự linh hoạt cho người lao động thông qua hình thức tự nguyện và đồng thời đảm bảo tính bắt buộc để đảm bảo quyền lợi và an sinh xã hội cho toàn bộ cộng đồng lao động. Điều này cũng đòi hỏi sự hợp tác tích cực từ phía doanh nghiệp để đảm bảo tuân thủ các quy định và giữ gìn quyền lợi của người lao động.

Đối với người lao động trong nước, quy định về việc đóng Bảo hiểm xã hội (BHXH) được phân chia cụ thể như sau:

- Người sử dụng lao động đóng 21,5%:

+ 14% vào Quỹ Hưu trí (quỹ HT).

+ 3% vào Quỹ Ô nhiễm Đất-Tai nạn lao động (quỹ ÔĐ-TS).

+ 0,5% vào Quỹ Bảo hiểm thất nghiệp và Bảo hiểm Thai sản Lao động - Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (quỹ BHTNLĐ-BNN).

+ 1% vào Quỹ Bảo hiểm thân nhân (quỹ BHTN).

+ 3% vào Quỹ Bảo hiểm y tế (quỹ BHYT).

- Người lao động đóng 10,5%:

+ 8% vào Chế độ hưu trí.

+ 1,5% vào Bảo hiểm y tế.

+ 1% vào Bảo hiểm thất nghiệp.

Đối với lao động người nước ngoài, tỷ lệ đóng BHXH là 30%, được phân chia như sau:

- Người sử dụng lao động đóng 20,5%:

+ 14% vào Chế độ hưu trí.

+ 3% vào Chế độ ốm đau - thai sản.

+ 0,5% vào Bảo hiểm tai nạn lao động - Bệnh nghề nghiệp.

+ 3% vào Bảo hiểm y tế.

- Người lao động đóng 9,5%:

+ 8% vào Chế độ hưu trí.

+ 1,5% vào Bảo hiểm y tế.

Thời gian đóng BHXH sẽ tuân theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội. Trong trường hợp doanh nghiệp, đơn vị chậm đóng BHXH sẽ bị phạt theo quy định của pháp luật. Điều này nhấn mạnh về tính chất bắt buộc và quan trọng của việc đóng BHXH để đảm bảo quyền lợi cho người lao động trong nước và người lao động nước ngoài. Cũng như sự nghiêm túc trong việc thực hiện đúng các khoản đóng và thời hạn theo quy định của pháp luật để tránh mức phạt có thể áp dụng.

 

2. Quy định về thời hạn nộp tiền bảo hiểm xã hội hàng tháng

Theo Quyết định 595/QĐ-BHXH ngày 14/4/2017 về việc quy định phương thức đóng Bảo hiểm xã hội (BHXH) theo quy định tại Điều 85, Điều 86 Luật Bảo hiểm xã hội và các văn bản hướng dẫn thi hành, thì đối với trường hợp đơn vị, doanh nghiệp đóng theo phương thức hàng tháng, thời hạn nộp tiền BHXH được quy định như sau:

Phương thức đóng hàng tháng:

- Hàng tháng, chậm nhất đến ngày cuối cùng của tháng, đơn vị trích tiền đóng BHXH bắt buộc trên quỹ tiền lương tháng của những người lao động tham gia BHXH bắt buộc.

- Đồng thời, đơn vị trích từ tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc của từng người lao động theo mức quy định.

- Chuyển cùng một lúc vào tài khoản chuyên thu của cơ quan BHXH mở tại ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nước.

- Sử dụng phần mềm Bảo hiểm xã hội điện tử giúp quản lý thời hạn nộp tiền BHXH đúng quy định.

Phương thức đóng 03 tháng, 06 tháng một lần:

- Thời hạn nộp tiền BHXH là chậm nhất đến ngày cuối cùng của tháng tương ứng với phương thức đóng (03 tháng, 06 tháng).

- Đơn vị phải chuyển đủ tiền vào quỹ BHXH trước thời hạn quy định.

Như vậy, thời hạn nộp tiền BHXH hàng tháng là chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng, trong khi đối với phương thức đóng 03 tháng, 06 tháng một lần, thời hạn nộp là chậm nhất đến ngày cuối cùng của tháng tương ứng với phương thức đóng đó. 

 

3. Xử phạt công ty nộp tiền bảo hiểm xã hội muộn

Doanh nghiệp nếu nợ đóng Bảo hiểm xã hội (BHXH) có thể phải đối mặt với những biện pháp nghiêm túc được xác định theo Điều 56, Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 1111/QĐ-BHXH. Đây là những biện pháp nhằm đảm bảo tính đúng đắn và kịp thời của quá trình đóng BHXH, Bảo hiểm y tế (BHYT), Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN). Cụ thể như sau:

- Đóng số tiền lãi:

+ Tính trên số tiền BHXH bắt buộc, BHYT, BHTN chưa đóng, trừ số tiền 2% trong kỳ được giữ lại của đơn vị tham gia BHXH bắt buộc.

+ Nếu số tiền 2% được giữ lại lớn hơn số tiền được quyết toán, đơn vị phải đóng phần chênh lệch vào tháng đầu của quý sau nhưng chưa đóng.

+ Phương thức tính lãi: Ngày đầu hằng tháng.

- Phạt tài chính:

+ Phạt tiền từ 12% đến 15% tổng số tiền phải đóng BHXH bắt buộc, Bảo hiểm thất nghiệp tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính, nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng.

+ Áp dụng cho người sử dụng lao động có các hành vi chậm đóng, đóng không đúng mức quy định, hoặc đóng không đủ số người tham gia Bảo hiểm xã hội bắt buộc, Bảo hiểm thất nghiệp mà không phải là trốn đóng.

Những biện pháp trên nhằm tăng cường tính chặt chẽ và tính hiệu quả của quá trình đóng BHXH, đồng thời khuyến khích doanh nghiệp tuân thủ nghiêm túc các quy định và tránh việc nợ đóng Bảo hiểm xã hội. Phạt tài chính được áp dụng để đặt ra sự cảnh báo và khuyến khích người sử dụng lao động tuân thủ đúng thời hạn và mức đóng đúng quy định.

 

4. Đối tượng phải thực hiện đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc

Theo Luật Bảo hiểm xã hội 2014, bảo hiểm xã hội (BHXH) bắt buộc là loại hình BHXH do Nhà nước tổ chức, và cả người lao động (NLĐ) và người sử dụng lao động (NSDLĐ) đều phải tham gia. BHXH bắt buộc cung cấp các chế độ sau đây:

- Ốm đau: Bảo hiểm cho việc chăm sóc sức khỏe khi NLĐ gặp vấn đề về sức khỏe và cần điều trị y tế.

- Thai sản: Bảo hiểm cung cấp chế độ hỗ trợ cho NLĐ khi mang thai, sinh nở và nghỉ thai sản.

- Tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp: Bảo hiểm chi trả cho NLĐ khi họ gặp tai nạn lao động hoặc mắc các bệnh nghề nghiệp liên quan đến công việc.

- Hưu trí: Bảo hiểm giúp đảm bảo nguồn thu nhập cho NLĐ khi họ đạt đến tuổi nghỉ hưu.

- Tử tuất: Bảo hiểm cung cấp khoản tiền bảo hiểm cho gia đình hoặc người thụ hưởng khi NLĐ mất.

Mức đóng BHXH bắt buộc được tính trên cơ sở tiền lương tháng của NLĐ. Mức đóng BHXH tự nguyện được tính trên cơ sở mức thu nhập tháng do NLĐ lựa chọn. Điều này giúp đảm bảo rằng các chế độ BHXH phù hợp với thu nhập và nhu cầu của từng người lao động.

Theo quy định tại Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 và Điều 2 Nghị định 143/2018/NĐ-CP, đối tượng phải tham gia Bảo hiểm xã hội (BHXH) bắt buộc bao gồm người lao động (NLĐ) và người sử dụng lao động (NSDLĐ), với các điều kiện cụ thể như sau:

Đối tượng NLĐ là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc, bao gồm:

- Người làm việc theo Hợp đồng lao động (HĐLĐ) không xác định thời hạn, HĐLĐ xác định thời hạn, HĐLĐ theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả HĐLĐ được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động.

-Người làm việc theo HĐLĐ có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng.

- Cán bộ, công chức, viên chức.

- Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu.

- Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân.

- Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí.

- Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng 2020.

- Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương.

- Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.

Đối tượng NLĐ là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc khi có giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp và có HĐLĐ không xác định thời hạn, HĐLĐ xác định thời hạn từ đủ 01 năm trở lên với người sử dụng lao động tại Việt Nam. Tuy nhiên, NLĐ nước ngoài không thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc nếu:

- NLĐ nước ngoài di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp là nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia và lao động kỹ thuật của một doanh nghiệp nước ngoài đã thành lập hiện diện thương mại trên lãnh thổ Việt Nam, di chuyển tạm thời trong nội bộ doanh nghiệp sang hiện diện thương mại trên lãnh thổ Việt Nam và đã được doanh nghiệp nước ngoài tuyển dụng trước đó ít nhất 12 tháng.

- NLĐ đã đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định.

Luật Hòa Nhựt xin tiếp nhận yêu cầu tư vấn về pháp luật của quý khách hàng qua số hotline: 1900.868644 hoặc email: [email protected]. Xin trân trọng cảm ơn!

Link nội dung: https://luathoanhut.vn/quy-dinh-ve-thoi-han-nop-tien-bao-hiem-xa-hoi-hang-thang-a22823.html