Đăng ký biến động là quy trình thực hiện để cập nhật thông tin đối với những trường hợp đã có Giấy chứng nhận hoặc đã đăng ký và có các thay đổi sau đây:
- Người sử dụng đất hoặc chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện các quyền như chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất; thế chấp và góp vốn bằng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất;
- Người sử dụng đất hoặc chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất có quyền đổi tên;
- Có các thay đổi về hình dạng, kích thước, diện tích, số hiệu và địa chỉ của thửa đất;
- Có sự thay đổi về tài sản gắn liền với đất so với thông tin đã đăng ký;
- Chuyển đổi mục đích sử dụng đất;
- Có thay đổi về thời hạn sử dụng đất;
- Chuyển từ hình thức Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê hàng năm sang hình thức thuê đất và thu tiền một lần cho toàn bộ thời gian thuê; từ hình thức Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang hình thức thuê đất; từ thuê đất sang giao đất và thu tiền sử dụng đất theo quy định của Luật này;
- Chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của vợ hoặc chồng thành quyền sử dụng đất chung và quyền sở hữu tài sản chung của vợ và chồng;
- Chia tách quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của tổ chức, hộ gia đình, vợ và chồng hoặc nhóm người sử dụng đất chung, nhóm chủ sở hữu tài sản chung gắn liền với đất;
- Thay đổi quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất dựa trên kết quả hòa giải về tranh chấp đất đai mà UBND cấp có thẩm quyền công nhận; thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp để xử lý nợ; quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo về đất đai; quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án đã được thi hành; văn bản công nhận kết quả đấu giá quyền sử dụng đất phù hợp với pháp luật;
- Xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền sử dụng hạn chế đối với các thửa đất liền kề;
- Có sự thay đổi về các hạn chế quyền của người sử dụng đất.
Hồ sơ đăng ký biến động đất đai khi thừa kế quyền sử dụng đất bao gồm một số tài liệu và giấy tờ quan trọng. Theo quy định tại khoản 4 Điều 95 Luật Đất đai 2013, khi người sử dụng đất hoặc chủ sở hữu tài sản liên quan đến đất thực hiện thừa kế quyền sử dụng đất hoặc tài sản đó, họ phải tiến hành đăng ký biến động.
Quy trình đăng ký biến động được quy định tại khoản 2 Điều 9 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 1 Điều 2 Thông tư 14/2023/TT-BTNMT. Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục đăng ký biến động đất đai và tài sản gắn liền với đất bao gồm:
- Đơn đăng ký biến động đất đai và tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK. Đối với hộ gia đình hoặc cá nhân nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp, đơn đăng ký phải thể hiện tổng diện tích đất nhận chuyển quyền tại điểm 4 Mục I của Mẫu số 09/ĐK, đồng thời ghi rõ diện tích đất đã đăng ký chuyển quyền sử dụng đất từ ngày 01/7/2007 đến trước ngày 01/7/2014 và từ ngày 01/7/2014 đến nay, theo từng loại đất và từng địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
- Hợp đồng hoặc văn bản liên quan đến việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, thừa kế, tặng cho, góp vốn bằng quyền sử dụng đất hoặc quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất. Đối với trường hợp người thừa kế là người duy nhất, họ cần có đơn đề nghị được đăng ký thừa kế quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
- Bản gốc của Giấy chứng nhận đã được cấp cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất.
- Văn bản chấp thuận từ cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đối với tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất nông nghiệp để thực hiện dự án đầu tư.
- Văn bản của người sử dụng đất đồng ý cho chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê, hoặc góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất (trong trường hợp chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không phải là người sử dụng đất).
Đây là những tài liệu và giấy tờ cần chuẩn bị khi thực hiện thủ tục đăng ký biến động đất đai khi thừa kế quyền sửdụng đất. Tuy nhiên, quy trình và yêu cầu có thể thay đổi theo quy định của từng quốc gia và khu vực. Để có thông tin chính xác và chi tiết về quy trình đăng ký biến động đất đai khi thừa kế quyền sử dụng đất, bạn nên tham khảo các luật pháp và quy định hiện hành tại quốc gia của bạn hoặc tìm kiếm sự tư vấn từ các chuyên gia pháp lý hoặc cơ quan chức năng có thẩm quyền tại địa phương.
Theo quy định tại khoản 6 Điều 95 của Luật Đất đai 2013, thời hạn đăng ký biến động đất đai khi thừa kế được xác định như sau:
- Trong trường hợp đăng ký biến động đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo các điểm a, b, h, i, k và l của khoản 4 Điều này, người sử dụng đất phải thực hiện thủ tục đăng ký biến động trong thời hạn không quá 30 ngày kể từ ngày có biến động xảy ra. Điều này áp dụng cho các trường hợp như chuyển nhượng, chuyển đổi, cho thuê, thừa kế, tặng cho, và góp vốn bằng quyền sử dụng đất hoặc quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
- Đối với trường hợp thừa kế quyền sử dụng đất, thời hạn đăng ký biến động được tính từ ngày phân chia xong quyền sử dụng đất là di sản thừa kế. Tức là, sau khi quyền sử dụng đất đã được phân chia và ghi chú đối với di sản thừa kế, người thừa kế phải thực hiện thủ tục đăng ký biến động trong thời hạn không quá 30 ngày tính từ ngày phân chia đó.
Tóm lại, trong trường hợp thừa kế quyền sử dụng đất, thời hạn đăng ký biến động đất đai là không quá 30 ngày tính từ ngày phân chia xong quyền sử dụng đất là di sản thừa kế. Quy định này nhằm đảm bảo việc thực hiện thủ tục đăng ký biến động đúng thời hạn và theo quy định của pháp luật để đảm bảo quyền lợi của các bên liên quan và quản lý đất đai hiệu quả.
Theo quy định tại Điều 4 của Nghị định 65/2013/NĐ-CP về các khoản thu nhập được miễn thuế thu nhập cá nhân, việc nhận thừa kế quyền sử dụng đất từ cha mẹ có được miễn thuế hay không được xác định như sau:
- Theo khoản 4 của Nghị định, thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản, bao gồm cả nhà ở và công trình xây dựng hình thành trong tương lai theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản, giữa các thành viên trong gia đình như vợ chồng, cha mẹ và con cái, cha mẹ nuôi và con nuôi, cha mẹ chồng và con dâu, cha mẹ vợ và con rể, ông bà nội và cháu nội, ông bà ngoại và cháu ngoại, anh chị em ruột với nhau, đều được miễn thuế thu nhập cá nhân.
- Do đó, trong trường hợp nhận thừa kế quyền sử dụng đất từ cha mẹ, việc này không phải đóng thuế thu nhập cá nhân. Điều này áp dụng vì tài sản nhận được là di sản từ bố mẹ, và theo quy định, thu nhập từ nhận thừa kế bất động sản giữa các thành viên trong gia đình được miễn thuế.
- Quy định này nhằm bảo vệ quyền lợi của người nhận thừa kế và khuyến khích việc chuyển nhượng tài sản trong gia đình mà không áp dụng chính sách thuế thu nhập cá nhân, giúp tạo điều kiện thuận lợi cho việc thừa kế và truyền dịch tài sản giữa các thế hệ.
Nếu quý khách hàng gặp bất kỳ vấn đề, thắc mắc nào liên quan đến bài viết hoặc pháp luật, chúng tôi rất mong muốn được giúp đỡ và hỗ trợ quý khách. Để đảm bảo quyền lợi và sự an tâm cho quý khách, chúng tôi đã thiết lập một tổng đài tư vấn pháp luật hoạt động dưới số điện thoại 1900.868644. Đội ngũ chuyên gia tư vấn của chúng tôi sẽ sẵn lòng lắng nghe và giải đáp mọi câu hỏi, khúc mắc của quý khách hàng với sự tận tâm và chuyên nghiệp.
Ngoài ra, quý khách cũng có thể liên hệ với chúng tôi qua địa chỉ email [email protected]. Chúng tôi cam kết sẽ phản hồi nhanh chóng và cung cấp thông tin chính xác, đáng tin cậy để giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách hiệu quả và an tâm.
Link nội dung: https://luathoanhut.vn/ho-so-dang-ky-bien-dong-dat-dai-khi-nhan-thua-ke-quyen-su-dung-dat-theo-quy-dinh-moi-nhat-a22851.html