Báo cáo tài chính đóng vai trò quan trọng trong hồ sơ của mọi doanh nghiệp, hỗ trợ trong việc tổng kết và phản ánh tất cả các hoạt động kinh doanh cũng như tình hình ngân sách của doanh nghiệp. Ngoài ra, nó còn là công cụ hiệu quả để trình bày khả năng sinh lợi nhuận và tình trạng tài chính thực tế của doanh nghiệp đến các bên liên quan như chủ doanh nghiệp, nhà đầu tư, Cơ quan thuế, Ngân hàng, và các cơ quan chức năng khác.
Theo quy định, tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi ngành, thành phần kinh tế đều bắt buộc phải thực hiện việc lập và trình bày báo cáo tài chính hàng năm. Trong trường hợp của các công ty có các đơn vị kinh tế trực thuộc (tổng công ty), ngoài việc báo cáo tài chính năm, họ cũng phải thực hiện báo cáo tài chính tổng hợp vào cuối kỳ kế toán.
Đối với các doanh nghiệp trực thuộc nhà nước hoặc đã niêm yết trên thị trường chứng khoán, ngoài việc lập báo cáo tài chính hàng năm, họ cũng phải thực hiện báo cáo tài chính giữa niên độ dạng đầy đủ, để đáp ứng yêu cầu và mong muốn của các bên liên quan và làm tăng tính minh bạch trong quản lý tài chính.
Tại khoản 1 Điều 3 Luật Kế toán 2015, báo cáo tài chính được định nghĩa là hệ thống thông tin về tình hình kinh tế, tài chính của đơn vị kế toán, được trình bày theo các biểu mẫu quy định tại chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán.
Mục đích của báo cáo tài chính trong doanh nghiệp, theo quy định tại Điều 97 Thông tư 200/2014/TT-BTC, có các điểm cụ thể như sau:
- Báo cáo tài chính được sử dụng để cung cấp thông tin về tình hình tài chính, tình hình kinh doanh và các luồng tiền của doanh nghiệp, nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý từ phía chủ doanh nghiệp, cơ quan Nhà nước và đồng thời đáp ứng nhu cầu thông tin hữu ích của những người sử dụng, giúp họ đưa ra quyết định kinh tế hiệu quả.
- Báo cáo tài chính phải cung cấp thông tin chi tiết về các khía cạnh quan trọng của doanh nghiệp, bao gồm:
+ Tài sản;
+ Nợ phải trả;
+ Vốn chủ sở hữu;
+ Doanh thu, thu nhập khác, chi phí sản xuất kinh doanh và chi phí khác;
+ Lãi, lỗ và phân chia kết quả kinh doanh;
+ Các luồng tiền.
- Ngoài những thông tin cơ bản nêu trên, doanh nghiệp còn có trách nhiệm cung cấp các thông tin khác thông qua "Bản thuyết minh Báo cáo tài chính." Đây là phần giải trình thêm về các chỉ tiêu đã được phản ánh trong các Báo cáo tài chính tổng hợp, cũng như mô tả chi tiết về chính sách kế toán đã được áp dụng để ghi nhận các giao dịch kinh tế, từ đó hỗ trợ quá trình lập và trình bày Báo cáo tài chính.
- Kỳ lập Báo cáo tài chính hàng năm: Doanh nghiệp phải lập Báo cáo tài chính hàng năm theo quy định của Luật kế toán.
- Kỳ lập Báo cáo tài chính giữa niên độ: Báo cáo tài chính giữa niên độ bao gồm Báo cáo tài chính quý (bao gồm cả quý IV) và Báo cáo tài chính bán niên.
- Kỳ lập Báo cáo tài chính khác:
+ Doanh nghiệp có thể lập Báo cáo tài chính theo các kỳ kế toán khác nhau (như tuần, tháng, 6 tháng, 9 tháng...) theo yêu cầu của pháp luật, của công ty mẹ hoặc của chủ sở hữu.
+ Đơn vị kế toán bị chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức sở hữu, giải thể, chấm dứt hoạt động, phá sản phải lập Báo cáo tài chính tại thời điểm chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức sở hữu, giải thể, chấm dứt hoạt động, phá sản.
- Xác định niên độ tổng hợp Báo cáo tài chính của cơ quan tài chính, thống kê: Trong quá trình tổng hợp thống kê, khi nhận được Báo cáo tài chính của các doanh nghiệp có niên độ tài chính khác niên độ dương lịch, cơ quan quản lý Nhà nước thực hiện theo nguyên tắc sau:
+ Nếu Báo cáo tài chính năm của doanh nghiệp bắt đầu từ 1/4 và kết thúc vào 31/3 hàng năm, thì số liệu trên Báo cáo tài chính được tổng hợp thống kê vào số liệu của năm trước đó.
+ Nếu Báo cáo tài chính năm của doanh nghiệp bắt đầu từ 1/7 và kết thúc vào 30/6 hàng năm, Báo cáo tài chính dùng để tổng hợp thống kê là Báo cáo tài chính bán niên.
+ Nếu Báo cáo tài chính năm của doanh nghiệp bắt đầu từ 1/10 và kết thúc vào 30/9 hàng năm, thì số liệu trên Báo cáo tài chính được tổng hợp thống kê vào số liệu của năm sau.
Căn cứ vào quy định tại Điều 99 của Thông tư 200/2014/TT-BTC về đối tượng áp dụng, trách nhiệm lập và chữ ký trên báo cáo tài chính của doanh nghiệp, chúng ta có các điều sau:
- Đối tượng lập Báo cáo tài chính năm:
Hệ thống Báo cáo tài chính năm áp dụng cho tất cả các loại hình doanh nghiệp thuộc mọi ngành và thành phần kinh tế. Báo cáo tài chính năm phải được lập đầy đủ.
- Đối tượng lập Báo cáo tài chính giữa niên độ (Báo cáo tài chính quý và Báo cáo tài chính bán niên):
+ Các doanh nghiệp do Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ hoặc nắm giữ cổ phần chi phối, cũng như các đơn vị có lợi ích công chúng, phải lập Báo cáo tài chính giữa niên độ.
+ Các doanh nghiệp khác không thuộc đối tượng ở điểm a trên được khuyến khích lập Báo cáo tài chính giữa niên độ (nhưng không bắt buộc).
+ Báo cáo tài chính giữa niên độ có thể được lập dưới dạng đầy đủ hoặc tóm lược. Quyết định về dạng báo cáo là do chủ sở hữu đơn vị đưa ra, trừ khi trái với quy định của pháp luật áp dụng.
- Doanh nghiệp cấp trên có đơn vị trực thuộc không có tư cách pháp nhân phải lập Báo cáo tài chính riêng của mình và Báo cáo tài chính tổng hợp. Báo cáo tài chính tổng hợp được lập dựa trên số liệu của tất cả đơn vị trực thuộc không có tư cách pháp nhân, đồng thời đảm bảo loại trừ tất cả số liệu phát sinh từ các giao dịch nội bộ giữa đơn vị cấp trên và đơn vị cấp dưới, cũng như giữa các đơn vị cấp dưới với nhau.
Các đơn vị trực thuộc không có tư cách pháp nhân phải lập Báo cáo tài chính phù hợp với kỳ báo cáo của đơn vị cấp trên để phục vụ cho việc tổng hợp Báo cáo tài chính của đơn vị cấp trên và kiểm tra của cơ quan quản lý Nhà nước.
- Việc thực hiện việc lập và trình bày Báo cáo tài chính của các doanh nghiệp trong các ngành đặc thù phải tuân thủ theo quy định của chế độ kế toán do Bộ Tài chính ban hành hoặc được ngành chấp thuận.
- Quá trình lập, trình bày, và công khai Báo cáo tài chính hợp nhất hàng năm và Báo cáo tài chính hợp nhất giữa niên độ phải tuân thủ quy định của pháp luật về Báo cáo tài chính hợp nhất.
- Hành động ký kết Báo cáo tài chính phải tuân thủ theo quy định của Luật kế toán. Trong trường hợp đơn vị không tự lập Báo cáo tài chính và sử dụng dịch vụ kế toán của bên thứ ba, người hành nghề thuộc đơn vị dịch vụ kế toán đó phải chịu trách nhiệm ký và ghi rõ Số chứng chỉ hành nghề, tên và địa chỉ của Đơn vị cung cấp dịch vụ kế toán. Các cá nhân hành nghề kế toán phải ghi rõ Số chứng chỉ hành nghề của mình khi ký Báo cáo tài chính.
Trên đây là toàn bộ nội dung bài viết của Luật Hòa Nhựt về vấn đề: Các kỳ lập báo cáo tài chính của doanh nghiệp như thế nào? Quy định về đối tượng áp dụng, trách nhiệm lập và chữ ký trên Báo cáo tài chính? Luật Hòa Nhựt xin tiếp nhận yêu cầu tư vấn của quý khách hàng qua số hotline: 1900.868644 hoặc email: [email protected]. Xin trân trọng cảm ơn quý bạn đọc đã quan tâm theo dõi bài viết!