Xử lý máy móc mượn nhập khẩu vào doanh nghiệp chế xuất bị hư hỏng

Việc xử lý máy móc mượn nhập khẩu vào doanh nghiệp chế xuất khi chúng bị hư hỏng là một thách thức, nhưng cũng là cơ hội để thể hiện sự chuyên nghiệp và linh hoạt trong quản lý vận hành. Dưới đây là một số bước bạn có thể thực hiện để giải quyết tình huống này:

1. Xử lý máy móc mượn nhập khẩu vào doanh nghiệp chế xuất bị hỏng trong thời gian mượn

Trong trường hợp máy móc mượn nhập khẩu vào doanh nghiệp chế xuất bị hỏng trong quá trình sử dụng, việc xử lý được căn cứ vào điểm a khoản 9 Điều 16 của Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016. Theo quy định này, hàng hóa tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập trong thời hạn nhất định bao gồm: Hàng hóa tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập để tổ chức hoặc tham dự hội chợ, triển lãm, giới thiệu sản phẩm, sự kiện thể thao, văn hóa, nghệ thuật hoặc các sự kiện khác.

Đối với trường hợp máy móc, thiết bị tạm nhập, tái xuất để thử nghiệm, nghiên cứu và phát triển sản phẩm, hoặc máy móc, thiết bị, dụng cụ nghề nghiệp tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập để phục vụ công việc trong thời hạn nhất định hoặc phục vụ gia công cho thương nhân nước ngoài, việc xử lý sẽ tuân theo quy định của Điều 16. Tuy nhiên, quy định này không áp dụng cho máy móc, thiết bị, dụng cụ, phương tiện vận chuyển của các tổ chức, cá nhân được phép tạm nhập, tái xuất để thực hiện các dự án đầu tư, thi công xây dựng, lắp đặt công trình, phục vụ sản xuất. Điều này có nghĩa là máy móc, thiết bị mà doanh nghiệp chế xuất mượn nhập khẩu để sử dụng trong quá trình sản xuất chính của mình sẽ không nằm trong phạm vi áp dụng của quy định này.

Bên cạnh đó, căn cứ vào các quy định của pháp luật, việc xử lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu chuyển tiêu thụ nội địa hoặc thay đổi mục đích sử dụng sẽ tuân theo quy định tại khoản 1 Điều 21 Thông tư 38/2015/TT-BTC, được sửa đổi bởi khoản 10 Điều 1 Thông tư 39/2018/TT-BTC. Điều này áp dụng cho các hàng hóa được xuất khẩu, nhập khẩu và sau đó được chuyển tiêu thụ nội địa hoặc thay đổi mục đích sử dụng. Theo quy định tại khoản 5 Điều 25 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP, được sửa đổi, bổ sung tại khoản 12 Điều 1 Nghị định số 59/2018/NĐ-CP, hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu chuyển tiêu thụ nội địa hoặc thay đổi mục đích sử dụng phải tuân thủ các quy định về hải quan, thuế và các quy định liên quan khác. Cụ thể, quy định này yêu cầu các tổ chức, cá nhân có trách nhiệm thực hiện các thủ tục hải quan, nộp thuế và các thông báo, báo cáo liên quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu chuyển tiêu thụ nội địa hoặc thay đổi mục đích sử dụng theo quy định của cơ quan quản lý nhà nước.

Theo quy định, trường hợp này còn phụ thuộc vào phương hướng xử lý của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp sử dụng máy móc tạm nhập để phục vụ công việc trong thời hạn nhất định hoặc để thực hiện gia công cho thương nhân nước ngoài, thì chỉ khi doanh nghiệp thực hiện tái xuất máy móc, mới được miễn thuế. Nếu máy móc bị hư hỏng và vẫn tái xuất (có thể sửa chữa hoặc không), thì vẫn được miễn thuế. 

Việc xử lý máy móc, thiết bị mượn nhập khẩu bị hỏng trong quá trình sử dụng sẽ tùy thuộc vào thỏa thuận giữa doanh nghiệp chế xuất và bên cho mượn. Thông thường, trong thỏa thuận này, sẽ có các quy định về trách nhiệm và biện pháp xử lý khi máy móc, thiết bị gặp sự cố, bao gồm việc sửa chữa, thay thế hoặc bồi thường thiệt hại. Doanh nghiệp chế xuất cần tuân thủ các quy định và thỏa thuận này để đảm bảo quyền lợi của cả hai bên và tránh tranh chấp pháp lý trong quá trình sử dụng máy móc, thiết bị mượn nhập khẩu.

Tuy nhiên, trong trường hợp máy móc bị hư hỏng và doanh nghiệp quyết định thực hiện xử lý tại Việt Nam mà không tái xuất nữa, thì doanh nghiệp phải thay đổi loại hình nhập khẩu và nộp đầy đủ thuế (nếu có). Điều này đồng nghĩa với việc doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm về việc nộp thuế và tuân thủ các quy định thuế liên quan, trong quá trình xử lý máy móc hư hỏng tại Việt Nam. Việc quyết định xử lý máy móc tạm nhập và việc tái xuất hay không tái xuất máy móc phụ thuộc hoàn toàn vào quyết định của doanh nghiệp. Tuy nhiên, để đảm bảo tuân thủ các quy định về thuế và nhập khẩu, doanh nghiệp cần phối hợp chặt chẽ với cơ quan quản lý nhà nước và thực hiện đúng quy trình và thủ tục theo quy định. 

 

2. Có được thành lập chi nhanh đối với Doanh nghiệp chế xuất?

Theo Điều 26 Nghị định 35/2022/NĐ-CP, doanh nghiệp chế xuất có quyền thành lập chi nhánh dưới sự tuân thủ các quy định của pháp luật về đầu tư và doanh nghiệp. Điều này mở ra cơ hội cho doanh nghiệp mở rộng quy mô và hoạt động của mình thông qua việc thành lập các chi nhánh, đặc biệt là khi muốn triển khai hoạt động chế xuất trong các khu chế xuất, khu công nghiệp, hoặc khu kinh tế. Quy định rõ ràng rằng chi nhánh của doanh nghiệp chế xuất sẽ được áp dụng cơ chế đặc biệt dành cho doanh nghiệp chế xuất theo quy định tại Điều 26. Điều này bao gồm các ưu đãi và chế độ thuận lợi mà doanh nghiệp chế xuất thường được hưởng, như giảm thuế, hỗ trợ về đất đai, và các chính sách khác nhằm thúc đẩy và phát triển ngành chế xuất.

Điều kiện quan trọng nhất để chi nhánh được áp dụng cơ chế đặc biệt là phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện tại khoản 2 của Điều 26. Cụ thể, doanh nghiệp chế xuất cần thực hiện hoạt động chế xuất trong các khu chế xuất, khu công nghiệp, khu kinh tế, và đồng thời tuân thủ các điều kiện cụ thể được quy định. Điều này đảm bảo rằng chỉ những doanh nghiệp chế xuất hoạt động trong các khu vực có đủ điều kiện sẽ được hưởng ưu đãi và chính sách đặc biệt.

Với việc có thể thành lập chi nhánh, doanh nghiệp chế xuất có thêm công cụ linh hoạt để tối ưu hóa quy mô kinh doanh và tận dụng mọi cơ hội phát triển trong ngữ cảnh của chính sách và quy định hiện hành về đầu tư và chế xuất. Tóm lại, quyền cho phép doanh nghiệp chế xuất thành lập chi nhánh, như đã được mô tả trong Nghị định 35/2022/ND-CP, không chỉ hỗ trợ cho sự mở rộng của họ mà còn đồng hành với những nỗ lực của chính phủ để tạo ra một môi trường kinh doanh thuận lợi, kích thích tăng trưởng kinh tế và nâng cao vị thế của đất nước trong thị trường xuất khẩu toàn cầu.

 

3. Có được thuê bên ngoài trong trường hợp không đủ mặt bằng để bố trí kho lưu giữ hàng hóa?

Theo quy định tại Khoản 10 Điều 26 Nghị định 35/2022/NĐ-CP, trong trường hợp doanh nghiệp chế xuất không có đủ mặt bằng để xây dựng kho lưu giữ hàng hóa phục vụ cho hoạt động chế xuất trong khu chế xuất, khu công nghiệp hoặc khu kinh tế, doanh nghiệp chế xuất được phép thuê mặt bằng ở ngoài khu công nghiệp hoặc khu kinh tế để sử dụng làm kho lưu giữ hàng hóa.

Tuy nhiên, trong trường hợp này, kho lưu giữ hàng hóa phải được ngăn cách với lãnh thổ bên ngoài thông qua việc xây dựng hệ thống tường rào, có cổng và cửa ra vào. Điều này nhằm đảm bảo điều kiện cho các cơ quan hải quan và các cơ quan chức năng có liên quan để thực hiện các hoạt động kiểm tra, giám sát và kiểm soát theo quy định áp dụng đối với khu phi thuế quan, như được quy định trong pháp luật về thuế xuất khẩu và thuế nhập khẩu.

Kho lưu giữ hàng hóa ở ngoài khu công nghiệp hoặc khu kinh tế chỉ được sử dụng sau khi cơ quan hải quan có thẩm quyền xác nhận rằng nó đáp ứng các điều kiện kiểm tra và giám sát hải quan theo quy định của pháp luật về thuế và pháp luật về hải quan.

Sau khi được cơ quan hải quan có thẩm quyền cho phép sử dụng, doanh nghiệp chế xuất phải thông báo cho cơ quan đăng ký đầu tư về việc thuê và sử dụng mặt bằng ngoài khu chế xuất, khu công nghiệp hoặc khu kinh tế để lưu giữ hàng hóa. Đồng thời, họ cũng phải tuân thủ quy định của pháp luật về đầu tư bằng cách điều chỉnh dự án đầu tư (nếu có). Thời gian thông báo này là 5 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan hải quan có thẩm quyền cho phép sử dụng kho lưu giữ hàng hóa.

Luật Hòa Nhựt xin tiếp nhận yêu cầu tư vấn của quý khách hàng thông qua số hotline: 1900.868644 hoặc email: [email protected]. Xin trân trọng cảm ơn!

Link nội dung: https://luathoanhut.vn/xu-ly-may-moc-muon-nhap-khau-vao-doanh-nghiep-che-xuat-bi-hu-hong-a23306.html