Căn cứ theo quy định tại Điều 141Luật Đất đai 2013quy định về đất bãi bồi ven sông, ven biển như sau:
- Đất bãi bồi ven sông, ven biển bao gồm đất bãi bồi ven sông, đất cù lao trên sông, đất bãi bồi ven biển và đất cù lao trên biển.
- Đất bãi bồi ven sông, ven biển thuộc địa phận xã, phường, thị trấn nào thì do Ủy ban nhân dân cấp xã đó quản lý.
Đất bãi bồi ven sông, ven biển thường xuyên được bồi tụ hoặc thường bị sạt lở do Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý và bảo vệ.
- Đất bãi bồi ven sông, ven biển được Nhà nước cho thuê đối với tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài để thực hiện dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh nông nghiệp, phi nông nghiệp.
- Hộ gia đình, cá nhân đã được Nhà nước giao đất bãi bồi ven sông, ven biển trước ngày Luật Đất đai 2013 có hiệu lực thi hành để sử dụng vào mục đích nông nghiệp thì được tiếp tục sử dụng trong thời hạn giao đất còn lại. Khi hết thời hạn giao đất, nếu có nhu cầu sử dụng đất, phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và không vi phạm pháp luật về đất đai thì Nhà nước xem xét cho thuê đất.
- Nhà nước khuyến khích tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân đầu tư đưa đất bãi bồi ven sông, ven biển vào sử dụng.
- Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Theo đó, đất bãi bồi ven sông, ven biển bao gồm đất bãi bồi ven sông, đất cù lao trên sông, đất bãi bồi ven biển và đất cù lao trên biển.
Quản lý đất bãi bồi ven sông ven biển được giao, cho thuê
- Đất bãi bồi ven sông và ven biển được cấp phép thuê bởi Nhà nước cho tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài để thực hiện các dự án đầu tư trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh nông nghiệp, và phi nông nghiệp.
- Đất bãi bồi ven sông và ven biển chưa có sử dụng cụ thể có thể được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền giao, cho thuê. Đối với đất có mặt nước ven biển chưa có sử dụng cụ thể, Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền có thể cho thuê để sử dụng cho mục đích cụ thể, và chế độ sử dụng đất được thực hiện theo quy định của pháp luật đất đai đối với mục đích đó.
- Căn cứ cho thuê đất:
+ Nhu cầu sử dụng đất phải được thể hiện trong dự án đầu tư.
+ Việc đơn xin thuê đất phải được thực hiện.
+ Phải tuân thủ tiến độ quy hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, cũng như quy hoạch sử dụng đất của địa phương và các ngành có liên quan (nếu có), đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
- Thời hạn cho thuê đất không vượt quá 50 năm. Trong trường hợp dự án có vốn đầu tư lớn nhưng thu hồi vốn chậm, hoặc dự án đầu tư tại địa bàn khó khăn về điều kiện kinh tế - xã hội, thì thời hạn cho thuê đất có thể được xem xét và kéo dài lên đến tối đa 70 năm.
Quản lý đất bãi bồi ven sông ven biển đã sử dụng vào mục đích nông nghiệp trước 1/7/2014
- Hộ gia đình và cá nhân được Nhà nước giao đất để sử dụng vào mục đích nông nghiệp có thể tiếp tục sử dụng đất trong thời hạn còn lại của việc giao đất. Khi hết thời hạn giao đất, nếu có nhu cầu và phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, và không vi phạm pháp luật về đất đai, Nhà nước có thể xem xét cho thuê đất.
- Hộ gia đình và cá nhân nhận chuyển nhượng, nhận tặng quyền sử dụng đất từ đất có nguồn gốc do Nhà nước giao đất có thể tiếp tục sử dụng đất trong thời hạn còn lại của quyền sử dụng đất. Tuy nhiên, đối với phần diện tích đất vượt quá hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp, họ phải chuyển sang thuê đất kể từ ngày 01/07/2014.
- Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, khi đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho thuê đất, có thể tiếp tục sử dụng đất trong thời hạn thuê còn lại. Khi hết thời hạn thuê đất, nếu có nhu cầu và phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và không vi phạm pháp luật về đất đai, Nhà nước có thể xem xét tiếp tục cho thuê đất.
- Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân tự khai hoang mà chưa được Nhà nước giao đất hoặc cho thuê đất, họ phải thực hiện thủ tục để cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét và cấp phép cho thuê đất.
Theo quy định của Luật Đất đai 2013 và Thông tư 02/2015/TT-BTNMT, phương thức sử dụng đất bãi bồi ven sông, ven biển bao gồm Giao đất và Cho thuê quyền sử dụng đất.
- Đối tượng được cho thuê quyền sử dụng đất: Nhà nước có thể cho thuê đất đối với tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài để thực hiện các dự án đầu tư trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh nông nghiệp, hoặc phi nông nghiệp (Khoản 3 Điều 141 Luật Đất đai 2013).
- Quy định về sử dụng đất cho hộ gia đình và cá nhân:
+ Hộ gia đình, cá nhân đã được Nhà nước giao đất bãi bồi ven sông, ven biển trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành, để sử dụng vào mục đích nông nghiệp, được phép tiếp tục sử dụng trong thời hạn còn lại của việc giao đất (Khoản 4 Điều 141 Luật Đất đai 2013).
+ Khi hết thời hạn giao đất, nếu có nhu cầu sử dụng đất và phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, và không vi phạm pháp luật về đất đai, Nhà nước có thể xem xét cho thuê đất (Khoản 4 Điều 141 Luật Đất đai 2013).
- Quy định về nộp tiền thuê đất khi được Nhà nước cho thuê: Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước cho thuê đất trước ngày Luật Đất đai 2013 có hiệu lực thi hành để sử dụng vào mục đích nông nghiệp, nếu muốn tiếp tục sử dụng khi hết thời hạn giao đất, phải nộp tiền thuê đất theo quy định tại Nghị định 46/2014/NĐ-CP.
Thời hạn sử dụng của đất bãi bồi ven sông, ven biển, giống như các loại đất khác như đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất, đất nông nghiệp, được quy định bởi pháp luật Đất đai. Theo Điều 5 của Thông tư 02/2015/TT-BTNMT, thời hạn cho thuê đất này do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định. Căn cứ vào nhu cầu sử dụng đất của người thuê đất, thể hiện trong dự án đầu tư và đơn xin thuê đất, thời hạn cho thuê đất phải đảm bảo phù hợp với tiến độ thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương và quy hoạch ngành có liên quan (nếu có).
Như vậy trên đây là toàn bộ thông tin về Một số quy định về quản lý đất bãi bồi ven sông, ven biển mà Công ty Luật Hòa Nhựt muốn gửi đến quý khách mang tính tham khảo. Nếu quý khách còn vướng mắc về vấn đề trên hoặc mọi vấn đề pháp lý khác, quý khách hãy vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi qua Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến theo số điện thoại 1900.868644 để được Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp qua tổng đài kịp thời hỗ trợ và giải đáp mọi thắc mắc.
Nếu quý khách cần báo giá dịch vụ pháp lý thì quý khách có thể gửi yêu cầu báo phí dịch vụ đến địa chỉ email:[email protected] để nhận được thông tin sớm nhất! Rất mong nhận được sự hợp tác và tin tưởng của quý khách! Luật Hòa Nhựt xin trân trọng cảm ơn!
Link nội dung: https://luathoanhut.vn/mot-so-quy-dinh-ve-quan-ly-dat-bai-boi-ven-song-ven-bien-a23667.html