Dựa theo quy định của Điều 3, Khoản 41 của Luật Đất đai 2024 (chưa có hiệu lực), việc thống kê đất đai là quy trình mà Nhà nước tổng hợp và đánh giá thông qua các hồ sơ địa chính, phản ánh hiện trạng sử dụng đất tại thời điểm thống kê cũng như sự biến động của đất đai giữa hai kỳ thống kê.
Cụ thể, hoạt động thống kê đất đai theo quy định tại Điều 58, Khoản 4 của Luật Đất đai 2024 sẽ diễn ra như sau:
- Thu thập các hồ sơ, tài liệu, bản đồ, và số liệu liên quan đến biến động đất đai trong khoảng thời gian thống kê, bao gồm cả số liệu kiểm kê đất đai từ kỳ trước hoặc các dữ liệu thống kê đất đai đã được thực hiện trong năm trước.
- Rà soát, cập nhật, và điều chỉnh các thông tin về biến động đất đai trong kỳ thống kê.
- Xử lý và tổng hợp số liệu, sau đó lập các biểu thống kê đất đai theo đơn vị hành chính ở mọi cấp độ.
- Phân tích và đánh giá hiện trạng sử dụng đất cũng như biến động đất đai trong kỳ thống kê, đồng thời đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng đất.
- Cuối cùng, xây dựng báo cáo thống kê đất đai dựa trên các kết quả thu được từ quy trình thống kê trên.
Theo quy định của Điều 3, Khoản 29 của Luật Đất đai 2024, việc kiểm kê đất đai là hoạt động mà Nhà nước tổ chức, bao gồm việc điều tra, tổng hợp, và đánh giá thông qua các hồ sơ địa chính cũng như trên thực địa về hiện trạng sử dụng đất tại thời điểm kiểm kê cũng như sự biến động của đất đai giữa hai kỳ kiểm kê.
Hoạt động kiểm kê đất đai theo quy định tại Điều 58, Khoản 5 của Luật Đất đai 2024 sẽ được thực hiện theo các bước sau:
- Trước hết, cần thu thập các hồ sơ, tài liệu, bản đồ, và số liệu liên quan đến biến động đất đai trong kỳ kiểm kê đất đai, bao gồm cả hồ sơ kết quả kiểm kê đất đai từ kỳ trước và kết quả thống kê đất đai hàng năm trong kỳ kiểm kê đất đai.
- Sau đó, tiến hành điều tra, rà soát, cập nhật, và điều chỉnh các thông tin về biến động đất đai trong kỳ kiểm kê.
- Tiếp theo, thực hiện xử lý và tổng hợp số liệu, lập các biểu kiểm kê đất đai theo đơn vị hành chính ở mọi cấp độ, đồng thời xây dựng báo cáo thuyết minh về hiện trạng sử dụng đất.
- Tạo ra bản đồ minh họa cho hiện trạng sử dụng đất và xây dựng báo cáo thuyết minh cho bản đồ này.
- Cuối cùng, tạo ra báo cáo kết quả kiểm kê đất đai dựa trên các dữ liệu thu được từ quá trình kiểm kê.
Công văn 9344/BTNMT-ĐKDLTTĐ ngày 02/11/2023 của Bộ Tài nguyên và Môi trường đã được ban hành với mục đích thống kê đất đai năm 2023 và chuẩn bị cho việc kiểm kê đất đai năm 2024.
(1) Đối với công tác kiểm kê đất đai năm 2024, các nội dung được chỉ đạo như sau:
- Về thời gian thực hiện: Việc kiểm kê đất đai năm 2024 cấp xã sẽ được thực hiện từ ngày 01 tháng 8 năm 2024, và thời điểm nộp báo cáo kết quả kiểm kê đất đai và bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2024 sẽ tuân theo quy định tại khoản 2 Điều 6 của Thông tư 27/2018/TT-BTNMT.
- Về nội dung kiểm kê đất đai: Thực hiện theo quy định tại Thông tư 27/2018/TT-BTNMT, đồng thời đối với các địa phương có sân golf, cảng hàng không, sân bay, sẽ bổ sung nội dung kiểm kê chuyên đề liên quan đến quản lý và sử dụng đất của các loại đất này.
- Về phương pháp kiểm kê đất đai: Thực hiện theo quy định của Thông tư 27/2018/TT-BTNMT, đặc biệt lưu ý đối với các địa bàn đã có bản đồ địa chính được lập, chỉnh lý từ năm 2020 đến thời điểm kiểm kê đất đai, cần sử dụng bản đồ này để biên tập bản đồ nền phục vụ cho việc điều tra kiểm kê.
- Về dự toán kinh phí: Sẽ tuân theo quy định tại Thông tư 13/2019/TT-BTNMT và Thông tư 136/2017/TT-BTC về việc lập dự toán và quản lý kinh phí cho hoạt động kiểm kê đất đai.
- Rà soát và đánh giá lại tình hình thực hiện kiểm kê đất đai các năm trước đó để đề xuất giải pháp khắc phục trong quá trình thực hiện kiểm kê đất đai năm 2024.
(2) Bố trí kinh phí để đảm bảo thực hiện kiểm kê đất đai năm 2024.
(3) Phối hợp với Bộ Quốc phòng và Bộ Công an trong việc chuẩn bị tổ chức và thực hiện kiểm kê đất quốc phòng và đất an ninh trên địa bàn.
Theo quy định của Điều 58, Khoản 1 trong Luật Đất đai 2024, chỉ tiêu thống kê kiểm kê đất đai bao gồm các yếu tố sau đây:
- Diện tích đất.
- Đối tượng sử dụng đất.
- Đối tượng được giao quản lý đất.
Lưu ý rằng các chỉ tiêu thống kê kiểm kê đất đai áp dụng cho các loại đất sau đây:
(1) Nhóm đất nông nghiệp, bao gồm:
- Đất trồng cây hằng năm như đất trồng lúa và đất trồng các loại cây hàng năm khác.
- Đất trồng cây lâu năm.
- Đất lâm nghiệp, bao gồm các loại đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, và đất rừng sản xuất.
- Đất nuôi trồng thủy sản.
- Đất chăn nuôi tập trung.
- Đất làm muối.
- Đất nông nghiệp khác.
(2). Nhóm đất phi nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây:
- Đất ở, bao gồm đất ở tại khu vực nông thôn và đô thị.
- Đất dành cho xây dựng trụ sở của các cơ quan.
- Đất dành cho mục đích quốc phòng và an ninh, sau đây gọi là đất quốc phòng, an ninh.
- Đất dành cho xây dựng các công trình sự nghiệp, bao gồm đất dành cho các cơ sở văn hóa, xã hội, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục thể thao, nghiên cứu khoa học và công nghệ, bảo vệ môi trường, quan trắc khí tượng thủy văn, ngoại giao và các công trình sự nghiệp khác, hoặc đất dành cho xây dựng trụ sở của các đơn vị sự nghiệp công lập khác.
- Đất sử dụng cho mục đích sản xuất và kinh doanh phi nông nghiệp, bao gồm đất khu công nghiệp và cụm công nghiệp, đất thương mại dịch vụ, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp, đất sử dụng cho hoạt động khai thác khoáng sản.
- Đất sử dụng cho mục đích công cộng, bao gồm đất dành cho các công trình giao thông, thủy lợi, cấp nước và thoát nước, phòng chống thiên tai, di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, di sản thiên nhiên, xử lý chất thải, năng lượng và chiếu sáng công cộng, hạ tầng bưu chính viễn thông và công nghệ thông tin, chợ dân sinh và chợ đầu mối, khu vui chơi giải trí công cộng và sinh hoạt cộng đồng.
- Đất dành cho hoạt động tôn giáo, sau đây gọi là đất tôn giáo; và đất dành cho hoạt động tín ngưỡng, sau đây gọi là đất tín ngưỡng.
- Đất dành cho nghĩa trang, nhà tang lễ, cơ sở hỏa táng; đất dành cho lưu giữ tro cốt.
- Đất có mặt nước được sử dụng cho mục đích chuyên dùng.
- Các loại đất phi nông nghiệp khác.
(3) Nhóm đất chưa sử dụng bao gồm đất chưa được xác định mục đích sử dụng và chưa được giao hoặc cho thuê.
Theo quy định tại Khoản 2 của Điều 58 trong Luật Đất đai 2024, căn cứ để xác định chỉ tiêu thống kê kiểm kê đất đai bao gồm:
- Chỉ tiêu thống kê đất đai được xác định dựa trên thông tin trong hồ sơ địa chính tại thời điểm thống kê.
- Chỉ tiêu kiểm kê đất đai được xác định dựa trên thông tin trong hồ sơ địa chính và trên tình trạng thực tế sử dụng đất tại thời điểm kiểm kê.
Luật Đất đai 2024 sẽ có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2025, trừ những trường hợp được quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 của Điều 252 trong Luật Đất đai 2024.
Trên đây là toàn bộ nội dung bài viết của Luật Hòa Nhựt về vấn đề: Hoạt động thống kê và kiểm kê đất đai theo Luật Đất đai năm 2024? Luật Hòa Nhựt xin tiếp nhận yêu cầu tư vấn của quý khách hàng qua số hotline: 1900.868644 hoặc email: [email protected]. Xin trân trọng cảm ơn!
Link nội dung: https://luathoanhut.vn/hoat-dong-thong-ke-va-kiem-ke-dat-dai-theo-luat-dat-dai-nam-2024-a23735.html