Theo Điều 2 của Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2010, đối tượng chịu thuế được quy định cụ thể như sau:
- Đất ở tại nông thôn và đất ở tại đô thị: Cả đất ở tại nông thôn và đất ở tại đô thị đều thuộc đối tượng chịu thuế theo quy định của Luật. Đất ở bao gồm đất ở nông thôn cho mục đích sinh sống và đất ở đô thị dành cho mục đích xây dựng nhà ở, công trình dịch vụ công cộng.
- Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp: Bao gồm các loại đất như đất xây dựng khu công nghiệp, đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh, đất khai thác, chế biến khoáng sản, đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm.
- Đất phi nông nghiệp sử dụng vào mục đích kinh doanh: Đất phi nông nghiệp sử dụng vào mục đích kinh doanh, cũng thuộc đối tượng chịu thuế.
Như vậy, đối tượng chịu thuế theo Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2010 bao gồm đất ở cả tại nông thôn và đô thị, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp, và đất phi nông nghiệp sử dụng vào mục đích kinh doanh. Do đó, người sử dụng đất thổ cư trong các loại trên đều phải đóng thuế hàng năm theo quy định của Luật.
Dựa vào quy định tại Điều 18 Nghị định 126/2020/NĐ-CP, thời hạn nộp thuế đối với các khoản thu thuộc ngân sách nhà nước từ đất, tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, tiền sử dụng khu vực biển, lệ phí trước bạ, lệ phí môn bài được mô tả chi tiết như sau:
- Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp:
+ Thời hạn nộp thuế lần đầu: Chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày ban hành thông báo nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp của cơ quan thuế.
+ Thời hạn nộp tiền thuế hàng năm: Từ năm thứ hai trở đi, người nộp thuế cần nộp tiền thuế sử dụng đất phi nông nghiệp một lần trong năm chậm nhất vào ngày 31 tháng 10 của mỗi năm.
+ Thời hạn nộp tiền thuế chênh lệch: Chậm nhất là ngày 31 tháng 3 năm dương lịch tiếp theo năm tính thuế, theo xác định của người nộp thuế tại Tờ khai tổng hợp.
+ Thời hạn nộp thuế đối với hồ sơ khai điều chỉnh: Chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày ban hành thông báo nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp.
- Thuế sử dụng đất nông nghiệp:
Thời hạn nộp thuế lần đầu: Chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày ban hành thông báo nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp của cơ quan thuế.
Thời hạn nộp thuế sử dụng đất thổ cư theo quy định được xác định như sau:
- Thời hạn nộp thuế lần đầu: Người nộp thuế cần thực hiện nộp chậm nhất là 30 ngày, tính từ ngày ban hành thông báo nộp thuế. Đây là thời gian quan trọng để người sử dụng đất thổ cư có đủ thời lượng để chuẩn bị và thực hiện quy trình nộp thuế đất lần đầu.
- Từ năm thứ hai trở đi: Người nộp thuế phải thực hiện nộp tiền thuế sử dụng đất phi nông nghiệp một lần trong năm chậm nhất là ngày 31/10. Điều này làm đảm bảo sự đều đặn và kịp thời trong việc thu thuế hàng năm.
- Thời hạn nộp tiền thuế chênh lệch: Nếu có sự chênh lệch về tiền thuế, người nộp thuế cần điều chỉnh và nộp chậm nhất là ngày 31/3 của năm dương lịch tiếp theo. Điều này giúp cập nhật thông tin và số tiền thuế theo thời gian, đồng thời giảm thiểu sai sót trong quá trình nộp thuế.
- Thời hạn nộp thuế đối với hồ sơ khai điều chỉnh: Nếu có sự điều chỉnh trong hồ sơ khai, thời hạn nộp thuế là 30 ngày, kể từ ngày ban hành thông báo. Điều này nhằm đảm bảo tính minh bạch và chính xác trong quá trình xử lý các điều chỉnh liên quan đến thuế đất.
Như vậy, các thời hạn nộp thuế đối với sử dụng đất phi nông nghiệp và đất nông nghiệp được quy định một cách chi tiết để đảm bảo tính minh bạch và tuân thủ của người nộp thuế. Các quy định này cũng nhằm tối ưu hóa quá trình thu thuế, giúp cơ quan thuế và người nộp thuế hoạt động một cách hiệu quả.
Căn cứ vào quy định của Thông tư 153/2011/TT-BTC, quy trình tính thuế sử dụng đất thổ cư được xác định theo công thức chi tiết như sau:
Số thuế phát sinh (đồng) = Diện tích đất tính thuế x Giá của 1m2 đất x Thuế suất %
Trong đó:
- Diện tích đất tính thuế (m2): Đây là diện tích của đất thổ cư mà bạn sử dụng. Thông thường, diện tích này được xác định dựa trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất.
- Giá của 1m2 đất (đồng/m2): Là giá tiền mỗi mét vuông đất, được quy định bởi cơ quan quản lý địa chính, có thể thay đổi tùy thuộc vào vị trí địa lý và các quy định của chính quyền địa phương.
- Thuế suất %: Đây là tỷ lệ thuế sử dụng đất thổ cư, được quy định theo quy định của chính quyền địa phương. Thuế suất này có thể được điều chỉnh tùy thuộc vào mục đích sử dụng đất, vị trí, hay các yếu tố khác.
Số thuế được miễn, giảm (nếu có): Nếu có các chính sách miễn giảm thuế đất thổ cư áp dụng, bạn cần cập nhật thông tin và trừ đi số thuế miễn giảm khỏi số thuế phát sinh để có được số thuế phải nộp.
Số thuế phải nộp (đồng) = Số thuế phát sinh - Số thuế được miễn, giảm (nếu có)
Cụ thể, quy định về diện tích đất tính thuế và giá của 01 mét vuông đất tính thuế được mô tả như sau:
Diện tích đất tính thuế:
- Người nộp thuế sở hữu nhiều mảnh đất trong phạm vi tỉnh: Diện tích đất tính thuế là tổng diện tích của tất cả các mảnh đất thuộc diện chịu thuế trong địa bàn tỉnh đó.
- Mảnh đất đã được cấp Sổ đỏ: Diện tích đất tính thuế được xác định dựa trên thông tin trong sổ đỏ. Nếu diện tích ghi trong sổ đỏ nhỏ hơn so với thực tế, diện tích đất tính thuế là diện tích đất sử dụng thực tế.
- Tổ chức, hộ gia đình và cá nhân cùng sử dụng một thửa đất chưa được cấp Sổ đỏ: Diện tích đất tính thuế là diện tích đất thực tế người sử dụng đất sử dụng.
- Tổ chức, cá nhân và hộ gia đình cùng sử dụng trên một mảnh đất đã có Sổ đỏ: Diện tích tính thuế chính là diện tích được ghi ở bên trong Sổ đỏ.
Giá của 01 mét vuông đất tính thuế:
- Giá của 01 mét vuông đất tính thuế:
+ Là giá đất theo mục đích sử dụng của thửa đất tính thuế do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định, thường được ghi rõ trong Bảng giá đất.
+ Giá này được ổn định theo chu kỳ 05 năm.
- Thay đổi giá đất trong chu kỳ ổn định: Trong trường hợp có sự thay đổi về người nộp thuế hoặc xuất hiện các yếu tố làm thay đổi giá của 01 mét vuông đất tính thuế, không cần phải xác định lại giá của 1 mét vuông đất cho thời gian còn lại của chu kỳ.
Thuế suất: Áp dụng theo biểu thuế lũy tiến từng phần.
- Đất ở nhà nhiều tầng nhiều hộ ở, nhà chung cư, công trình xây dựng dưới mặt đất áp dụng mức thuế suất 0,03%.
- Diện tính đất có phần diện tích vượt hạn mức không quá 3 lần hạn mức thì thuế suất là 0,07%
- Phần diện tích vượt trên 03 lần hạn mức thì thuế suất là 0,15%.
Nếu quý khách hàng đang gặp phải bất kỳ vấn đề pháp lý nào hoặc có câu hỏi cần được giải đáp, xin vui lòng không ngần ngại liên hệ với chúng tôi thông qua Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến qua số hotline 1900.868644. Đội ngũ chuyên gia của chúng tôi sẵn sàng lắng nghe và cung cấp sự tư vấn chuyên nghiệp để giúp quý khách giải quyết mọi vấn đề một cách hiệu quả và đúng luật. Ngoài ra, quý khách hàng cũng có thể gửi yêu cầu chi tiết qua email: [email protected] để được hỗ trợ và giải đáp mọi thắc mắc một cách nhanh chóng. Chúng tôi cam kết đáp ứng mọi yêu cầu của quý khách hàng một cách chu đáo và chất lượng.
Link nội dung: https://luathoanhut.vn/co-phai-dong-thue-hang-nam-doi-voi-dat-tho-cu-hay-khong-a23750.html