Giải quyết khi đăng ký hưởng trợ cấp thất nghiệp không tới nhận kết quả

Giải quyết khi đăng ký hưởng trợ cấp thất nghiệp không tới nhận kết quả như thế nào? Ngay sau đây, hãy cùng Luật Hòa Nhựt tìm hiểu về vấn đề này ở nội dung bài viết dưới đây. Cụ thể nội dung bao gồm:

1. Đăng ký hưởng trợ cấp thất nghiệp nhưng không tới nhận kết quả giải quyết thế nào?

Theo quy định tại Điều 18 Nghị định 28/2015/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 8 Điều 1 Nghị định 61/2020/NĐ-CP thì Trung tâm Dịch vụ Việc làm chịu trách nhiệm tỉ mỉ xem xét mọi yếu tố liên quan và tiến hành đánh giá kỹ lưỡng trước khi đưa ra đề xuất cho Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để quyết định về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động. Trong quá trình này, một thời hạn cụ thể là 20 ngày làm việc được xác định, bắt đầu từ ngày Trung tâm nhận đủ hồ sơ theo quy định. Điều đáng chú ý là trong trường hợp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp được gửi thông qua dịch vụ bưu điện, ngày mà hồ sơ được nhận sẽ được xác định là ngày ghi trên dấu bưu điện khi hồ sơ đến nơi. Quy trình này không chỉ đảm bảo tính minh bạch và công bằng mà còn đảm bảo rằng người lao động sẽ nhận được sự hỗ trợ kịp thời và đúng đắn theo quy định, giúp họ vượt qua giai đoạn khó khăn trong cuộc sống và tái hòa nhập vào thị trường lao động một cách thuận lợi.

Trong thời hạn 03 ngày làm việc được ghi trên phiếu hẹn trả kết quả theo Mẫu số 01, theo quy định của Nghị định, nếu người lao động không có mặt để nhận quyết định về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp hoặc không ủy quyền cho ai khác để đại diện nhận, mà cũng không cung cấp thông tin cho trung tâm dịch vụ việc làm về lý do không thể đến, thì họ sẽ được coi là không có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp. Điều này nhấn mạnh tới sự quan trọng của việc thông tin và đồng bộ giữa người lao động và cơ quan chức năng trong quá trình thủ tục.

Trong vòng thời hạn chính xác là 02 ngày làm việc, tính từ ngày mà người lao động nhận được quyết định qua phiếu hẹn trả kết quả, trung tâm dịch vụ việc làm sẽ đề xuất cho Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành một quyết định chính thức về việc hủy bỏ quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động. Điều này làm nổi bật tầm quan trọng của quá trình xem xét và đánh giá để đảm bảo sự minh bạch và công bằng trong việc đưa ra các quyết định quan trọng liên quan đến quyền lợi của người lao động.

Quyết định về việc hủy quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp sẽ được trung tâm dịch vụ việc làm chuyển đến cơ quan bảo hiểm xã hội cấp tỉnh, nhằm ngăn chặn việc chi trả trợ cấp thất nghiệp cho người lao động. Đồng thời, một bản sao của quyết định này sẽ được gửi trực tiếp đến người lao động, nhằm thông báo và giải thích rõ ràng về quyết định này. Điều này nhấn mạnh đến sự quan trọng của việc thông tin đến cả hai bên liên quan, để đảm bảo sự minh bạch và công bằng trong các quyết định pháp lý.

Đồng thời, tại Điều 9 Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH thì có những trường hợp mà thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp của người lao động được bảo lưu, bao gồm:

- Trường hợp bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp xảy ra khi người lao động không có mặt để nhận quyết định về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp, và điều này được thực hiện theo quy định tại Khoản 3 và Khoản 4 của Điều 18 trong Nghị định số 28/2015/NĐ-CP. Điều này nhấn mạnh đến việc bảo vệ quyền lợi của người lao động trong quá trình thủ tục và giữ cho quy trình hoạt động theo đúng quy định pháp luật.

- Sau khi Giám đốc Sở Lao động-Thương binh và Xã hội đã ra quyết định về việc hủy quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp, trung tâm dịch vụ việc làm sẽ tiến hành trả lại hồ sơ cho người lao động. Tuy nhiên, nếu sau 03 tháng kể từ ngày hết thời hạn trả kết quả mà người lao động không có mặt tại trung tâm dịch vụ việc làm để nhận lại sổ bảo hiểm xã hội, thì trong vòng 03 ngày làm việc kể từ ngày cuối cùng của 03 tháng đó, trung tâm dịch vụ việc làm sẽ chuyển sổ bảo hiểm xã hội của người lao động đó đến cơ quan Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh để tiếp tục quản lý và xử lý. Điều này nhấn mạnh đến sự quan trọng của việc duy trì và quản lý hồ sơ của người lao động theo quy định của cơ quan chức năng để đảm bảo tính toàn vẹn và minh bạch trong quá trình quản lý bảo hiểm xã hội.

Do đó, đối với những người đã đăng ký hưởng trợ cấp thất nghiệp nhưng không xuất hiện để nhận kết quả, trong thời gian quy định, Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội sẽ ra quyết định về việc hủy bỏ quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp của họ. Điều này nhấn mạnh đến tầm quan trọng của việc thực hiện đúng các quy định và quy trình để bảo vệ tính công bằng và minh bạch trong quản lý các chính sách hỗ trợ cho người lao động.

Tuy nhiên, thời gian đóng bảo hiểm được bảo lưu sẽ được sử dụng làm căn cứ để tính thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp cho lần hưởng tiếp theo, trong trường hợp người lao động đáp ứng đủ điều kiện để được hưởng. Điều này đánh dấu sự linh hoạt và công bằng trong việc xác định quyền lợi và trách nhiệm của người lao động trong hệ thống bảo hiểm xã hội.

 

2. Cách tính thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp hiện nay

Tại Điều 50 Luật Việc làm 2013 thì quy định về mức, thời gian, và thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp nhằm tạo ra một hệ thống công bằng và linh hoạt để hỗ trợ người lao động trong trường hợp họ mất việc làm. Cụ thể:

- Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được xác định dựa trên số tháng mà người lao động đã đóng bảo hiểm thất nghiệp. Người lao động sẽ được hưởng 03 tháng trợ cấp khi họ đã đủ điều kiện từ 12 tháng đến 36 tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp. Tiếp theo, mỗi 12 tháng tiếp theo sẽ tăng thêm 01 tháng trợ cấp, nhưng tổng cộng không vượt quá 12 tháng.

- Thời điểm bắt đầu hưởng trợ cấp thất nghiệp được xác định từ ngày thứ 16, tính từ ngày nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp, theo quy định tại Khoản 1 Điều 46 của Luật. Điều này giúp đảm bảo rằng người lao động sẽ nhận được sự hỗ trợ càng sớm càng tốt sau khi họ mất việc làm, tạo điều kiện thuận lợi hơn cho họ để tái hòa nhập vào thị trường lao động.

Theo quy định này, người lao động sẽ được hưởng trợ cấp thất nghiệp theo một cơ cấu thời gian linh hoạt và công bằng. Cụ thể, sau khi đã đóng đủ từ 12 đến 36 tháng bảo hiểm thất nghiệp, họ sẽ được hưởng 03 tháng trợ cấp. Tiếp theo, mỗi lần đóng đủ thêm 12 tháng, họ sẽ được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp, nhưng không vượt quá tổng cộng 12 tháng. Điều này tạo ra một khung thời gian linh hoạt và khả thi, đồng thời đảm bảo rằng các quyền lợi của người lao động được bảo vệ và không bị lạm dụng.

 

3. Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp mỗi tháng của người lao động

Theo quy định rõ ràng được nêu tại Khoản 1 của Điều 50 trong Luật Việc làm 2013, mức độ hưởng trợ cấp thất nghiệp được quy định một cách cụ thể và công bằng. Theo đó, mỗi tháng, người lao động sẽ được hưởng một phần trăm là 60% của mức bình quân tiền lương của 06 tháng liền kề trước khi họ chính thức trở thành thất nghiệp.

Tuy nhiên, để đảm bảo tính cân nhắc và không gian cho việc quản lý tài chính cá nhân, mức này không thể vượt quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc các đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định.

Đối với những người lao động không nằm trong nhóm đó, mức hưởng trợ cấp cũng không thể vượt quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động. Điều này nhấn mạnh đến sự linh hoạt và công bằng trong việc xác định mức trợ cấp thất nghiệp, đồng thời đảm bảo rằng người lao động nhận được sự hỗ trợ phù hợp với điều kiện cụ thể của họ.

Còn khúc mắc, liên hệ 1900.868644 hoặc gửi email tới: [email protected] để được hỗ trợ. Xin cảm ơn.

Link nội dung: https://luathoanhut.vn/giai-quyet-khi-dang-ky-huong-tro-cap-that-nghiep-khong-toi-nhan-ket-qua-a23766.html