Cập nhật mức phạt tiền tối đa trong xử phạt hành chính

Số tiền phạt mà người vi phạm hành chính sẽ phải nộp là do người thi hành công vụ hoặc người có thẩm quyền quyết định. Bài viết dưới đây của Luật Hòa Nhựt sẽ cung cấp cho quý bạn đọc mức phạt tiền tối đa trong xử phạt hành chính. Mời quý bạn đọc tham khảo để biết thêm thông tin chi tiết.

1. Quy định chung về mức phạt tiền tối đa trong xử phạt hành chính

Theo Điều 23 của Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012, mức phạt tiền được quy định như sau: Đối với cá nhân, mức phạt tiền từ 50.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng; Đối với tổ chức, mức phạt tiền từ 100.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng.

Tuy nhiên, có trường hợp đặc biệt được quy định tại khoản 3 của Điều 24 của Luật này. Ở khu vực nội thành của các thành phố thuộc trung ương, mức phạt tiền có thể cao hơn nhưng không vượt quá 02 lần mức phạt chung áp dụng đối với cùng hành vi vi phạm trong các lĩnh vực như giao thông đường bộ, bảo vệ môi trường, an ninh trật tự và an toàn xã hội. Điều này nhấn mạnh sự nghiêm túc trong việc duy trì trật tự, an toàn và bảo vệ môi trường trong các khu vực đô thị đông đúc.

Chính phủ quy định khung tiền phạt hoặc mức tiền phạt cụ thể cho từng hành vi vi phạm hành chính theo một trong các phương thức sau đây, nhưng không vượt quá mức tiền phạt tối đa quy định tại Điều 24 của Luật này: Xác định số tiền phạt tối thiểu và tối đa; Xác định số lần, tỷ lệ phần trăm của giá trị, số lượng hàng hóa, tang vật vi phạm, đối tượng bị vi phạm hoặc doanh thu, số lợi nhuận thu được từ hành vi vi phạm hành chính. Điều này nhằm đảm bảo tính công bằng và phù hợp của mức phạt với mức độ vi phạm và khả năng tài chính của người vi phạm.

Tóm lại, mức phạt tiền tối đa áp dụng đối với tổ chức là 2.000.000.000 đồng và 1.000.000.000 đồng đối với cá nhân trong việc xử lý vi phạm hành chính.

2. Mức phạt tiền tối đa trong các lĩnh vực khi xử phạt vi phạm hành chính

Theo khoản 10 Điều 1 của Luật sửa đổi Xử lý vi phạm hành chính năm 2020, Điều 24 của Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 được điều chỉnh để quy định mức phạt tiền tối đa trong các lĩnh vực như sau: Mức phạt tiền tối đa đối với cá nhân trong các lĩnh vực quản lý nhà nước được quy định như sau:

- Các lĩnh vực như hôn nhân và gia đình, bình đẳng giới, bạo lực gia đình, lưu trữ, tín ngưỡng, tôn giáo, thi đua, khen thưởng, hành chính tư pháp, dân số, vệ sinh môi trường, thống kê, và đối ngoại: phạt tiền đến 30.000.000 đồng cho cá nhân.

- Các lĩnh vực như an ninh trật tự, an toàn xã hội, cản trở hoạt động tố tụng, thi hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã, giao dịch điện tử, và bưu chính: phạt tiền đến 40.000.000 đồng cho cá nhân.

- Các lĩnh vực liên quan đến phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ; bổ trợ tư pháp; y tế dự phòng; phòng, chống HIV/AIDS; văn hóa; thể thao; du lịch; quản lý khoa học, công nghệ; chuyển giao công nghệ; bảo vệ, chăm sóc trẻ em; bảo trợ, cứu trợ xã hội; phòng, chống thiên tai; bảo vệ và kiểm dịch thực vật; quản lý và bảo tồn nguồn gen (trừ nguồn gen giống vật nuôi); trồng trọt (trừ phân bón); thú y; kế toán; kiểm toán độc lập; phí, lệ phí; quản lý tài sản công; hóa đơn; dự trữ quốc gia; hóa chất; khí tượng thủy văn; đo đạc và bản đồ; đăng ký doanh nghiệp; kiểm toán nhà nước: Phạt tiền đến 50.000.000 đồng.

- Các lĩnh vực liên quan đến cơ yếu; quản lý và bảo vệ biên giới quốc gia; quốc phòng, an ninh quốc gia; lao động; giáo dục; giáo dục nghề nghiệp; giao thông đường bộ; giao thông đường sắt; giao thông đường thủy nội địa; bảo hiểm y tế; bảo hiểm xã hội; bảo hiểm thất nghiệp; phòng, chống tệ nạn xã hội: Phạt tiền đến 75.000.000 đồng.

- Các lĩnh vực liên quan đến đê điều; khám bệnh, chữa bệnh; mỹ phẩm; dược, trang thiết bị y tế; chăn nuôi; phân bón; quảng cáo; đặt cược và trò chơi có thưởng; quản lý lao động ngoài nước; giao thông hàng hải; hoạt động hàng không dân dụng; quản lý và bảo vệ công trình giao thông; công nghệ thông tin; viễn thông; tần số vô tuyến điện; an ninh mạng; an toàn thông tin mạng; xuất bản; in; thương mại; hải quan, thủ tục thuế; kinh doanh xổ số; kinh doanh bảo hiểm; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; quản lý vật liệu nổ; điện lực: Phạt tiền đến 100.000.000 đồng.

- Các lĩnh vực liên quan đến quản lý giá; khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; quản lý, phát triển nhà và công sở; đấu thầu; đầu tư: Phạt tiền đến 150.000.000 đồng.

- Các lĩnh vực liên quan đến sản xuất, buôn bán hàng cấm, hàng giả; bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng: Phạt tiền đến 200.000.000 đồng. Điều tra, quy hoạch, thăm dò, khai thác, sử dụng nguồn tài nguyên nước; thủy lợi; sở hữu trí tuệ; báo chí: Phạt tiền đến 250.000.000 đồng.

- Các lĩnh vực liên quan đến xây dựng; lâm nghiệp; đất đai; kinh doanh bất động sản: Phạt tiền đến 500.000.000 đồng.

- Các lĩnh vực liên quan đến quản lý các vùng biển, đảo và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; quản lý hạt nhân và chất phóng xạ, năng lượng nguyên tử; tiền tệ, kim loại quý, đá quý, ngân hàng, tín dụng; hoạt động dầu khí và hoạt động khoáng sản khác; bảo vệ môi trường; thủy sản: Phạt tiền đến 1.000.000.000 đồng.

Các mức phạt này phản ánh mức độ nghiêm trọng của vi phạm trong từng lĩnh vực cụ thể và nhằm đảm bảo tính công bằng và hiệu quả trong xử lý vi phạm hành chính.

Chú ý:

- Mức phạt tiền tối đa trong lĩnh vực quản lý nhà nước được quy định ở trên đối với tổ chức là gấp đôi mức phạt tiền đối với cá nhân. Điều này có nghĩa là tổ chức có thể bị phạt với số tiền cao hơn so với cá nhân trong trường hợp cùng một hành vi vi phạm hành chính. Điều này nhấn mạnh sự nghiêm túc và trách nhiệm cao của các tổ chức trong việc tuân thủ luật pháp và quy định của nhà nước.

- Mức phạt tiền tối đa trong các lĩnh vực thuế, đo lường, an toàn thực phẩm, chất lượng sản phẩm và hàng hóa, chứng khoán, cạnh tranh thường sẽ được quy định cụ thể trong các luật tương ứng của từng lĩnh vực. Các luật này thường có quy định riêng về mức phạt tiền tối đa phù hợp với tính chất và mức độ nghiêm trọng của các vi phạm trong lĩnh vực đó. Điều này giúp đảm bảo tính linh hoạt và hiệu quả trong việc xử lý các vi phạm hành chính trong các lĩnh vực đặc biệt này.

- Nếu có các lĩnh vực mới chưa được liệt kê trong luật, mức phạt tiền tối đa cho các lĩnh vực đó sẽ được Chính phủ quy định sau khi có sự đồng ý của Ủy ban thường vụ Quốc hội. Điều này giúp đảm bảo tính phù hợp và đáp ứng nhanh chóng với các tình huống mới xuất hiện trong thực tế và đồng thời đảm bảo tính pháp lý và quy định của pháp luật.

3. So sánh mức phạt tiền xử phạt vi phạm hành chính của tổ chức với cá nhân

Tại Điều 3 của Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012, được sửa đổi bởi khoản 2 của Điều 1 của Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020, quy định như sau về nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính bao gồm:

- Người có thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm chứng minh vi phạm hành chính. Tuy nhiên, cá nhân hoặc tổ chức bị xử phạt có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp chứng minh rằng họ không vi phạm hành chính. Điều này đảm bảo nguyên tắc vô tội cho người bị tố cáo và giúp đảm bảo sự công bằng trong quá trình xử lý vi phạm hành chính.

- Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính, mức phạt tiền đối với tổ chức sẽ là gấp đôi mức phạt tiền đối với cá nhân. Điều này nhấn mạnh sự nghiêm túc và trách nhiệm cao của các tổ chức trong việc tuân thủ luật pháp và quy định của nhà nước.

Do đó, trong trường hợp cùng một hành vi vi phạm hành chính, mức phạt tiền đối với tổ chức sẽ bằng hai lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

Nếu có bất cứ vấn đề pháp lý nào cần hỗ trợ, vui lòng liên hệ tới bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua số điện thoại: 1900.868644 hoặc gửi yêu cầu qua địa chỉ email: [email protected]. Trân trọng!

Link nội dung: https://luathoanhut.vn/cap-nhat-muc-phat-tien-toi-da-trong-xu-phat-hanh-chinh-a23899.html