1. Báo cáo kinh tế kỹ thuật đầu tư xây dựng là gì?

Báo cáo về kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng là tài liệu trình bày chi tiết về sự cần thiết, khả năng thực hiện và lợi ích của việc đầu tư vào dự án xây dựng dựa trên bản vẽ thiết kế và bản vẽ thi công cho các công trình quy mô nhỏ, đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá và quyết định về việc đầu tư xây dựng.

(Theo quy định tại Điều 3, Khoản 3, Luật Xây dựng 2014 (sửa đổi 2020))
 

2. Hạn mức đầu tư phải lập báo cáo kinh tế kỹ thuật đầu tư xây dựng là bao nhiêu?

Theo quy định của Điều 5, Khoản 3, Nghị định 15/2021/NĐ-CP, trừ khi có yêu cầu cụ thể về việc lập Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, dự án xây dựng chỉ cần thực hiện Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng trong những trường hợp sau:

- Dự án dành cho mục đích tôn giáo;

- Dự án xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo, nâng cấp với tổng mức đầu tư không vượt quá 15 tỷ đồng (không tính tiền đất);

- Dự án tập trung chủ yếu vào việc mua sắm hàng hóa, cung cấp dịch vụ, lắp đặt thiết bị, hoặc sửa chữa, cải tạo mà không ảnh hưởng đến tính an toàn và chịu lực của công trình, và chi phí phần xây dựng không vượt quá 10% tổng mức đầu tư, tối đa 5 tỷ đồng (ngoại trừ các dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A và dự án theo hình thức đối tác công tư).

Lưu ý: Những trường hợp xây dựng nhà ở cá nhân hoặc hộ gia đình không cần phải lập Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng.

Thời gian xem xét dự án cần chỉ cần Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng sau khi nhận đủ hồ sơ là 10 ngày, theo Điểm c của Khoản 2, Điều 17 của Nghị định 15/2021/NĐ-CP.

Tóm lại, nếu mức đầu tư không quá 15 tỷ đồng, chỉ cần Báo cáo kinh tế - kỹ thuật. Ngược lại, nếu trên 15 tỷ đồng, cần Báo cáo khả thi mà không cần Báo cáo kinh tế - kỹ thuật.

 

3. Yêu cầu về nội dung Báo cáo kinh tế kỹ thuật đầu tư xây dựng

Điều 55 của Luật Xây dựng 2014 (được sửa đổi năm 2020) đã đề cập đến các yêu cầu về nội dung của Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng như sau:
- Bao gồm thiết kế bản vẽ thi công, cùng với thiết kế công nghệ nếu có, và dự toán chi phí xây dựng.

- Phần còn lại của Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng nêu rõ về sự cần thiết của dự án đầu tư, mục đích xây dựng, vị trí và diện tích đất, quy mô và công suất của công trình, tiêu chuẩn cấp công trình, giải pháp và an toàn trong quá trình thi công, kế hoạch giải phóng mặt bằng và bảo vệ môi trường, phân bổ kinh phí, thời gian thực hiện dự án và dự kiến hiệu quả từ việc đầu tư xây dựng công trình.

 

4. Quy định về thẩm quyền thẩm định Báo cáo kinh tế kỹ thuật đầu tư xây dựng

Ủy ban Nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm quản lý các vấn đề thuộc thẩm quyền điều chỉnh theo Nghị định 15/2021/NĐ-CP tại lãnh thổ của mình theo cấp bậc;

Hướng dẫn và kiểm tra các cơ quan chuyên môn trong lĩnh vực xây dựng về việc tổ chức thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi, Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng, và thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở của các dự án đầu tư xây dựng công trình trong các lĩnh vực cụ thể sau đây:

- Sở Xây dựng: Đối với dự án, công trình liên quan đến xây dựng dân dụng; dự án xây dựng khu đô thị, khu nhà ở; dự án xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu chức năng; dự án xây dựng công nghiệp nhẹ, công nghiệp vật liệu xây dựng, hạ tầng kỹ thuật và đường bộ trong đô thị (trừ đường quốc lộ đi qua đô thị);

- Sở Giao thông vận tải: Đối với dự án, công trình thuộc lĩnh vực xây dựng công trình giao thông (trừ những dự án, công trình do Sở Xây dựng quản lý như đã quy định);

- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Đối với dự án, công trình phục vụ nông nghiệp và phát triển nông thôn;

- Sở Công Thương: Đối với dự án, công trình thuộc lĩnh vực xây dựng công trình công nghiệp (trừ những dự án, công trình do Sở Xây dựng quản lý như đã quy định);

- Ban Quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế: Đối với các dự án, công trình được đầu tư xây dựng tại các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế được giao quản lý;

Nếu có Sở Giao thông vận tải - Xây dựng tại các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, thì nó sẽ thực hiện nhiệm vụ của cả Sở Xây dựng và Sở Giao thông vận tải theo quy định nêu trên.

(Khoản 4 của Điều 109 trong Nghị định 15/2021/NĐ-CP)

 

5. Nội dung thẩm định báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng

Thẩm định báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng theo Điều 57 của Luật Xây dựng 2014 (sửa đổi 2020) được thực hiện như sau:

- Đối với dự án đầu tư xây dựng theo quy định tại điểm a và điểm c khoản 1 Điều 58 của Luật Xây dựng 2014 (sửa đổi 2020), người quyết định đầu tư thẩm định các nội dung sau:

+ Sự phù hợp với quy hoạch, mục tiêu, quy mô đầu tư và các yêu cầu khác được xác định trong quyết định hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư xây dựng.

+ Sự phù hợp của giải pháp thiết kế cơ sở với nhiệm vụ thiết kế, danh mục tiêu chuẩn áp dụng.

+ Giải pháp tổ chức thực hiện dự án, kinh nghiệm và năng lực quản lý dự án của chủ đầu tư, phương án giải phóng mặt bằng, hình thức thực hiện dự án.

+ Yếu tố bảo đảm tính hiệu quả của dự án bao gồm tổng mức đầu tư xây dựng; nguồn vốn, khả năng huy động vốn theo tiến độ; phân tích rủi ro, hiệu quả tài chính, hiệu quả kinh tế - xã hội.

+ Sự phù hợp của phương án công nghệ (nếu có).

+ Các nội dung khác theo quy định của pháp luật và yêu cầu của người quyết định đầu tư.

- Đối với dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài đầu tư công không thuộc đối tượng quy định tại điểm c khoản 1 Điều 58 của Luật Xây dựng 2014 (sửa đổi 2020), người quyết định đầu tư thẩm định các nội dung quy định tại khoản 1 Điều 57 và khoản 2 Điều 58 của Luật Xây dựng 2014 (sửa đổi 2020).

- Đối với dự án sử dụng vốn đầu tư công và dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài đầu tư công, chỉ cần lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật, người quyết định đầu tư thẩm định các nội dung sau:

+ Sự phù hợp với quy hoạch, mục tiêu, quy mô đầu tư và các yêu cầu khác được xác định trong quyết định hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư xây dựng.

+ Sự đáp ứng yêu cầu của thiết kế bản vẽ thi công về bảo đảm an toàn công trình và biện pháp bảo đảm an toàn công trình lân cận.

+ Việc lập tổng mức đầu tư xây dựng, xác định giá trị tổng mức đầu tư xây dựng.

+ Giải pháp tổ chức thực hiện dự án, phương án giải phóng mặt bằng, hình thức thực hiện dự án.

+ Sự phù hợp của phương án công nghệ (nếu có).

+ Các nội dung khác theo quy định của pháp luật và yêu cầu của người quyết định đầu tư.

- Đối với dự án sử dụng vốn khác, người quyết định đầu tư quyết định nội dung thẩm định để đảm bảo đáp ứng yêu cầu về đầu tư, kinh doanh và quy định của pháp luật có liên quan.

- Trong trường hợp dự án đầu tư xây dựng sử dụng công nghệ hạn chế chuyển giao hoặc có tiềm ẩn ảnh hưởng xấu đến môi trường theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ, cơ quan thực hiện chức năng quản lý ngành, lĩnh vực có thẩm định hoặc đưa ra ý kiến về công nghệ theo quy định của Chính phủ. Nội dung và thời gian thẩm định hoặc có ý kiến về công nghệ sẽ được thực hiện theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ. Kết quả thẩm định hoặc ý kiến của cơ quan thực hiện chức năng quản lý ngành, lĩnh vực sẽ được gửi đến cơ quan chủ trì thẩm định của người quyết định đầu tư để tổng hợp.

Mọi thắc mắc về mặt pháp lý vui lòng liên hệ đến số hotline: 1900.868644 hoặc email: [email protected]. Xin trân trọng cảm ơn!