Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 121 Luật Xây dựng 2014, chủ đầu tư được phân định các quyền và nghĩa vụ trong việc giám sát thi công xây dựng công trình như sau:
- Tự thực hiện giám sát: Chủ đầu tư có quyền tự thực hiện giám sát thi công xây dựng công trình khi đáp ứng đủ điều kiện năng lực giám sát thi công và phải tự chịu trách nhiệm về việc giám sát của mình.
- Đàm phán và ký kết hợp đồng giám sát: Chủ đầu tư có quyền đàm phán và ký kết hợp đồng giám sát thi công xây dựng công trình với các đơn vị giám sát chuyên nghiệp.
- Thay đổi người giám sát: Chủ đầu tư có quyền thay đổi hoặc yêu cầu tổ chức tư vấn thay đổi người giám sát trong trường hợp người giám sát không thực hiện đúng quy định.
- Đình chỉ hoặc chấm dứt hợp đồng: Chủ đầu tư có quyền đình chỉ hoặc chấm dứt hợp đồng giám sát thi công xây dựng công trình theo quy định của pháp luật khi cần thiết.
- Các quyền khác: Chủ đầu tư còn được hưởng các quyền khác theo quy định của hợp đồng giám sát và các quy định liên quan của pháp luật.
Theo quy định tại khoản 4 Điều 14 Nghị định 06/2021/NĐ-CP và khoản 2 Điều 19 Nghị định 06/2021/NĐ-CP hướng dẫn về quản lý chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng có các quy định sau:
- Thực hiện giám sát thi công xây dựng: Chủ đầu tư có trách nhiệm thực hiện giám sát quá trình thi công xây dựng theo những nội dung được quy định tại Điều 19 của Nghị định này.
- Quyền tự thực hiện giám sát hoặc thuê tổ chức tư vấn:
+ Chủ đầu tư được quyền tự thực hiện giám sát thi công xây dựng công trình nếu đủ điều kiện năng lực.
+ Hoặc, chủ đầu tư có thể thuê tổ chức tư vấn đủ điều kiện năng lực theo quy định để thực hiện giám sát.
+ Tổ chức tư vấn có thể được giao giám sát một, một số hoặc toàn bộ các nội dung quy định.
Theo quy định trên, chủ đầu tư được quyền tự thực hiện giám sát thi công xây dựng công trình nếu đủ điều kiện năng lực hoặc thuê tổ chức tư vấn đủ điều kiện năng lực theo quy định thực hiện giám sát. Như vậy, điều kiện cốt lõi để chủ đầu tư thực hiện quyền giám sát thi công công trình là phải có đủ điều kiện năng lực, bao gồm năng lực về chuyên môn, tài chính, nhân lực, máy móc, và thiết bị. Đây là yếu tố quan trọng nhằm đảm bảo rằng quá trình xây dựng diễn ra một cách chính xác, hiệu quả, và an toàn. Thông thường, để thực hiện tốt nhiệm vụ này, chủ đầu tư sẽ phải lựa chọn những cá nhân làm việc dưới sự quản lý của họ. Đây là những người đã có kinh nghiệm giám sát, có đầy đủ sức khỏe, năng lực trí tuệ, và thể chất.
Theo quy định tại khoản 3 Điều 123 Luật Xây dựng 2014, được sửa đổi bởi khoản 45 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020, các điều sau đây được quy định về nghiệm thu công trình xây dựng:
- Nghiệm thu công việc trong quá trình thi công: Bao gồm nghiệm thu công việc xây dựng trong quá trình thi công và nghiệm thu các giai đoạn chuyển bước thi công khi cần thiết.
- Nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình: Bao gồm nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình và nghiệm thu công trình xây dựng để đưa vào khai thác, sử dụng.
- Điều kiện đưa vào khai thác, sử dụng:
Hạng mục công trình, công trình xây dựng hoàn thành chỉ được phép đưa vào khai thác, sử dụng sau khi được nghiệm thu bảo đảm yêu cầu của thiết kế xây dựng, tiêu chuẩn áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật, và theo quy định của Luật Xây dựng.
- Trách nhiệm của Chủ đầu tư: Chủ đầu tư chịu trách nhiệm tổ chức nghiệm thu công trình xây dựng. Tổ chức, cá nhân tham gia nghiệm thu chịu trách nhiệm về sản phẩm do mình xác nhận khi nghiệm thu công trình.
- Kiểm tra công tác nghiệm thu:
+ Hội đồng do Thủ tướng Chính phủ thành lập: Hội đồng do Thủ tướng Chính phủ thành lập tổ chức kiểm tra công tác nghiệm thu đối với các công trình xây dựng quan trọng.
+ Cơ quan chuyên môn về xây dựng: Cơ quan chuyên môn về xây dựng tổ chức kiểm tra công tác nghiệm thu của chủ đầu tư đối với các công trình xây dựng không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này.
Công trình xây dựng thuộc dự án quan trọng quốc gia, công trình có quy mô lớn, kỹ thuật phức tạp; công trình ảnh hưởng lớn đến an toàn, lợi ích cộng đồng; công trình sử dụng vốn đầu tư công phải được kiểm tra công tác nghiệm thu trong quá trình thi công và khi hoàn thành thi công xây dựng công trình.
Chính phủ sẽ quy định chi tiết về quản lý chất lượng, nghiệm thu, giải quyết sự cố công trình xây dựng và công trình có quy mô lớn, kỹ thuật phức tạp theo quy định của pháp luật.
Theo khoản 9 Điều 3 Luật Xây dựng 2014, quy định rằng Chủ đầu tư xây dựng, được viết tắt là chủ đầu tư, là cơ quan, tổ chức, hoặc cá nhân sở hữu vốn, vay vốn hoặc được giao trực tiếp quản lý, sử dụng vốn để thực hiện hoạt động đầu tư xây dựng. Hệ thống này mở cửa cho sự đa dạng về chủ thể chủ đầu tư, bao gồm cả cá nhân, nhằm đáp ứng nhu cầu và đa dạng của thị trường xây dựng.
Cụ thể, điều này có nghĩa là cá nhân có quyền làm chủ đầu tư trong lĩnh vực xây dựng. Điều này tạo điều kiện cho sự tham gia của cá nhân trong quá trình quy hoạch, thiết kế, và triển khai các dự án xây dựng. Các cá nhân muốn đầu tư xây dựng có thể tự mình quản lý và sở hữu dự án, giúp thúc đẩy tính cạnh tranh và sự đổi mới trong ngành công nghiệp xây dựng.
Theo khoản 1 và khoản 3 Điều 148 Luật Xây dựng 2014 và điểm a khoản 53 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020, quy định về điều kiện năng lực của tổ chức và cá nhân hoạt động xây dựng như sau:
- Cá nhân tham gia hoạt động xây dựng:
+ Cá nhân phải có văn bằng, chứng chỉ đào tạo phù hợp với công việc đảm nhận.
+ Văn bằng và chứng chỉ đào tạo này phải được cấp bởi các cơ sở đào tạo hợp pháp.
- Chứng chỉ hành nghề cho các chức danh cá nhân hành nghề hoạt động xây dựng:
+ Các chức danh như giám đốc quản lý dự án đầu tư xây dựng, chủ nhiệm, chủ trì lập thiết kế quy hoạch xây dựng, chủ nhiệm khảo sát xây dựng, chủ nhiệm, chủ trì thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng, tư vấn giám sát thi công xây dựng, chủ trì lập, thẩm tra và quản lý chi phí đầu tư xây dựng đều phải có chứng chỉ hành nghề.
+ Chứng chỉ hành nghề được phân thành ba hạng: Hạng I, Hạng II, và Hạng III.
Với quy định này, chủ đầu tư dự án là cá nhân tham gia hoạt động xây dựng cần đáp ứng điều kiện về văn bằng, chứng chỉ đào tạo từ các cơ sở đào tạo hợp pháp. Đồng thời, các cá nhân đảm nhận các chức danh quan trọng trong lĩnh vực xây dựng cũng phải có chứng chỉ hành nghề, được phân loại theo các hạng để đảm bảo năng lực và chất lượng công việc trong lĩnh vực xây dựng.
Nếu quý khách hàng đang gặp phải bất kỳ vấn đề pháp lý nào hoặc có câu hỏi cần được giải đáp, xin vui lòng không ngần ngại liên hệ với chúng tôi thông qua Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến qua số hotline 1900.868644. Đội ngũ chuyên gia của chúng tôi sẵn sàng lắng nghe và cung cấp sự tư vấn chuyên nghiệp để giúp quý khách giải quyết mọi vấn đề một cách hiệu quả và đúng luật. Ngoài ra, quý khách hàng cũng có thể gửi yêu cầu chi tiết qua email: [email protected] để được hỗ trợ và giải đáp mọi thắc mắc một cách nhanh chóng. Chúng tôi cam kết đáp ứng mọi yêu cầu của quý khách hàng một cách chu đáo và chất lượng.
Link nội dung: https://luathoanhut.vn/chu-dau-tu-du-an-xay-dung-tu-giam-sat-du-an-thi-co-can-chung-chi-a24056.html