Theo Điều 192 của Luật Doanh nghiệp 2020, việc bán doanh nghiệp tư nhân được quy định như sau:
- Quyền bán doanh nghiệp tư nhân: Chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền chủ động bán doanh nghiệp tư nhân của mình cho cá nhân hoặc tổ chức khác.
- Trách nhiệm sau khi bán: Sau khi bán doanh nghiệp tư nhân, chủ doanh nghiệp tư nhân vẫn phải chịu trách nhiệm đối với các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp tư nhân phát sinh trước ngày chuyển giao doanh nghiệp. Tuy nhiên, có thể có thỏa thuận khác nếu có sự đồng ý của chủ nợ và người mua.
- Tuân thủ quy định về lao động: Chủ doanh nghiệp tư nhân và người mua doanh nghiệp tư nhân phải tuân thủ mọi quy định của pháp luật về lao động, đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ của người lao động theo quy định.
- Đăng ký thay đổi chủ sở hữu: Người mua doanh nghiệp tư nhân có trách nhiệm đăng ký thay đổi chủ sở hữu theo quy định của Luật Doanh nghiệp. Quy định này giúp đảm bảo tính minh bạch và công bằng trong quá trình chuyển giao doanh nghiệp.
Theo quy định tại Điều 192 của Luật Doanh nghiệp 2020, chủ doanh nghiệp tư nhân được ủy quyền quyền bán doanh nghiệp tư nhân của mình cho cá nhân hoặc tổ chức khác. Quy định này mang lại sự linh hoạt cho chủ doanh nghiệp tư nhân trong việc quyết định về tương lai của doanh nghiệp. Chủ doanh nghiệp tư nhân vẫn phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp tư nhân mà đã phát sinh trong thời gian trước ngày chuyển giao. Tuy nhiên, trong trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhân, người mua và chủ nợ có thỏa thuận khác nhau, thì các bên có thể giảm bớt hoặc chấp nhận trách nhiệm cụ thể theo thỏa thuận đó.
Theo quy định tại Điều 2 của Thông tư 111/2013/TT-BTC (được sửa đổi bởi Điều 4 Thông tư 25/2018/TT-BTC), được cụ thể hóa về các khoản thu nhập chịu thuế, trong đó có điều 4 quy định về thu nhập từ chuyển nhượng vốn.
- Thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp trong công ty trách nhiệm hữu hạn: Bao gồm thu nhập từ việc chuyển nhượng vốn góp trong các loại hình doanh nghiệp như công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh, hợp đồng hợp tác kinh doanh, hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức kinh tế và tổ chức khác.
- Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán: Bao gồm thu nhập từ chuyển nhượng các loại chứng khoán như cổ phiếu, quyền mua cổ phiếu, trái phiếu, tín phiếu, chứng chỉ quỹ và các loại chứng khoán khác theo quy định tại khoản 1 Điều 6 của Luật chứng khoán. Cụ thể, thu nhập từ chuyển nhượng cổ phiếu của cá nhân trong công ty cổ phần được quy định tại khoản 2 Điều 6 của Luật chứng khoán và Điều 120 của Luật doanh nghiệp.
- Thu nhập từ chuyển nhượng vốn dưới các hình thức khác: Bao gồm thu nhập từ chuyển nhượng vốn dưới các hình thức khác ngoài các loại hình doanh nghiệp và chứng khoán được nêu trên.
Theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC, thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp trong các loại hình doanh nghiệp như công ty trách nhiệm hữu hạn (bao gồm cả công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên), công ty hợp danh, hợp đồng hợp tác kinh doanh, hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức kinh tế, và tổ chức khác sẽ phải chịu thuế thu nhập cá nhân. Điều này có nghĩa là khi có thu nhập từ việc chuyển nhượng vốn góp trong các loại doanh nghiệp được liệt kê, người có thu nhập này sẽ phải nộp thuế thu nhập cá nhân theo quy định của pháp luật. Cụ thể, số thuế sẽ được tính dựa trên số thu nhập chịu thuế và các quy định về thuế thu nhập cá nhân tại thời điểm đó.
Theo quy định tại Điều 11 của Thông tư 111/2013/TT-BTC, chi tiết về cơ sở tính thuế thu nhập cá nhân từ việc chuyển nhượng vốn như sau:
- Đối với thu nhập từ chuyển nhượng phần vốn góp:
+ Thu nhập tính thuế: Thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng phần vốn góp được xác định bằng giá chuyển nhượng trừ giá mua của phần vốn chuyển nhượng và các chi phí hợp lý liên quan đến việc tạo ra thu nhập từ chuyển nhượng vốn.
Trong trường hợp doanh nghiệp hạch toán kế toán bằng đồng ngoại tệ hoặc cá nhân chuyển nhượng vốn góp bằng ngoại tệ, giá chuyển nhượng và giá mua của phần vốn chuyển nhượng được xác định bằng đồng ngoại tệ. Nếu doanh nghiệp hoặc cá nhân chuyển nhượng vốn bằng ngoại tệ nhưng hạch toán kế toán bằng đồng Việt Nam, giá chuyển nhượng phải được xác định bằng đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng, được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm chuyển nhượng.
Giá chuyển nhượng: Là số tiền mà cá nhân nhận được theo hợp đồng chuyển nhượng vốn. Trong trường hợp hợp đồng chuyển nhượng không quy định giá thanh toán hoặc giá thanh toán trên hợp đồng không phù hợp với giá thị trường, cơ quan thuế có quyền ấn định giá chuyển nhượng theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
Theo quy định của Thông tư 11/2013/TT-BTC, khi chủ doanh nghiệp tư nhân chuyển nhượng vốn góp, việc tính toán thuế thu nhập cá nhân sẽ được thực hiện như sau:
- Thuế suất: Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp áp dụng theo Biểu thuế toàn phần với thuế suất là 20%.
- Thời điểm xác định thu nhập tính thuế:
Thời điểm xác định thu nhập tính thuế là thời điểm hợp đồng chuyển nhượng vốn góp có hiệu lực. Trong trường hợp góp vốn bằng phần vốn góp, thời điểm xác định thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng vốn là thời điểm cá nhân chuyển nhượng vốn hoặc rút vốn.
- Cách tính thuế: Thuế thu nhập cá nhân phải nộp được tính bằng cách nhân thu nhập tính thuế với thuế suất 20%.
Như vậy, chủ doanh nghiệp tư nhân khi bán doanh nghiệp của mình sẽ phải tính toán thuế thu nhập cá nhân theo công thức trên để xác định số thuế cần nộp. Công thức này đảm bảo tính minh bạch và công bằng trong việc xác định mức thuế phải chịu, giúp quản lý thuế hiệu quả.
Theo quy định tại Điều 190 Luật Doanh nghiệp 2020, về quản lý doanh nghiệp tư nhân cụ thể như sau:
- Toàn quyền quyết định của Chủ doanh nghiệp tư nhân:
+ Chủ doanh nghiệp tư nhân có toàn quyền quyết định đối với tất cả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân.
+ Chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền sử dụng lợi nhuận sau khi đã nộp thuế và thực hiện nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật.
- Quản lý bằng cách trực tiếp hoặc thuê người làm Giám đốc/Tổng giám đốc:
+ Chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền trực tiếp quản lý và điều hành hoạt động kinh doanh.
+ Có thể thuê người làm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc để quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh.
- Trách nhiệm và đại diện theo pháp luật:
+ Chủ doanh nghiệp tư nhân là người đại diện theo pháp luật cho doanh nghiệp tư nhân.
+ Đại diện cho doanh nghiệp tư nhân trong các vụ án, tranh chấp dân sự, và là người yêu cầu giải quyết việc dân sự, nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trước Trọng tài, Tòa án.
+ Thực hiện quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
- Trách nhiệm về mọi hoạt động kinh doanh: Trong trường hợp thuê người làm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, chủ doanh nghiệp tư nhân vẫn phải chịu trách nhiệm về mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân.
Từ quy định trên, Chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền lực quản lý toàn diện, có thể quản lý trực tiếp hoặc ủy quyền, nhưng vẫn chịu trách nhiệm về mọi quyết định và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Nếu quý khách hàng đang gặp phải bất kỳ vấn đề pháp lý nào hoặc có câu hỏi cần được giải đáp, xin vui lòng không ngần ngại liên hệ với chúng tôi thông qua Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến qua số hotline 1900.868644. Đội ngũ chuyên gia của chúng tôi sẵn sàng lắng nghe và cung cấp sự tư vấn chuyên nghiệp để giúp quý khách giải quyết mọi vấn đề một cách hiệu quả và đúng luật. Ngoài ra, quý khách hàng cũng có thể gửi yêu cầu chi tiết qua email: [email protected] để được hỗ trợ và giải đáp mọi thắc mắc một cách nhanh chóng. Chúng tôi cam kết đáp ứng mọi yêu cầu của quý khách hàng một cách chu đáo và chất lượng.
Link nội dung: https://luathoanhut.vn/chu-doanh-nghiep-tu-nhan-ban-doanh-nghiep-thi-co-phai-chiu-thue-tncn-a24110.html