Theo Đại từ điển tiếng Việt, thi hành có nghĩa là "thực hiện điều chính thức đã quyết định". Từ điển Luật học mô tả thi hành án như là giai đoạn kết thúc trình tự tố tụng, là bước cuối cùng để đưa một vụ án đã được xét xử đến hồi kết, nhằm đảm bảo rằng phán quyết của tòa án sẽ có hiệu lực pháp luật.
Thực hiện thi hành án ở Việt Nam bao gồm các loại như sau: thi hành án hình sự, thi hành án dân sự và thi hành án hành chính. Trong đó, thi hành án dân sự bao gồm việc thực hiện bản án, quyết định dân sự, thi hành hình phạt tiền, tịch thu tài sản, thu hồi tài sản từ việc lợi ích bất chính, xử lý vật chứng và tài sản, thu hồi án phí, cũng như quyết định về dân sự có trong bản án và quyết định hình sự. Ngoài ra, thi hành án còn bao gồm các thủ tục liên quan đến vụ án cạnh tranh liên quan đến tài sản, mà Hội đồng xử lý vụ án cạnh tranh và trọng tài thương mại có thể đưa ra quyết định.
Thực hiện thi hành án dân sự đồng nghĩa với việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ dân sự được ghi nhận trong bản án hoặc quyết định của Tòa án. Trong quá trình này, các bên liên quan có quyền tự quyết định và thỏa thuận để thực hiện các quyền và nghĩa vụ dân sự theo hướng dẫn của bản án hoặc quyết định từ Tòa án.
Mặc dù trong văn bản pháp luật liên quan đến thi hành án dân sự chưa có định nghĩa cụ thể về khái niệm này, nhưng khái niệm được hình thành dựa trên lý luận khoa học về quá trình thi hành án dân sự. Theo đó, thi hành án dân sự được mô tả là một hoạt động hành chính-tư pháp của Nhà nước, do các cơ quan thi hành án có thẩm quyền thực hiện theo trình tự và thủ tục pháp luật, nhằm đảm bảo việc thi hành án các bản án hoặc quyết định về dân sự của Tòa án hoặc quyết định khác từ cơ quan có thẩm quyền.
Kết quả thi hành án dân sự là thành quả thu được trong quá trình thực hiện quyết định thi hành án, bao gồm những đạt được thông qua việc đương sự tuân thủ quyền và nghĩa vụ theo quyết định đó. Điều này có thể được ghi nhận thông qua quá trình giải quyết của cơ quan thi hành án hoặc theo sự thỏa thuận của các bên, theo quy định tại Điều 6 của Luật Thi hành án dân sự.
Đơn đề nghị xác nhận kết quả thi hành án dân sự là một văn bản được đương sự hoặc thân nhân của họ gửi đến cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền. Mục tiêu của đơn này là yêu cầu cơ quan để xác nhận rằng quyết định thi hành án đã được thực hiện đúng mức, đồng thời xác định rõ kết quả của quá trình này đối với việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của đương sự.
Quyền yêu cầu xác nhận kết quả thi hành án của đương sự và người thân của họ được quy định chi tiết tại Điều 53 của Luật Thi hành án dân sự năm 2008, mà cụ thể nêu: Đương sự được quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự xác nhận kết quả thi hành án. Điều này cũng được thể hiện rõ tại Khoản 1, Điều 37 của Nghị định 62/2015/NĐ-CP, trong đó quy định: Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự phải cung cấp xác nhận bằng văn bản về kết quả thực hiện quyền và nghĩa vụ thi hành án của đương sự, khi có yêu cầu từ đương sự hoặc thân nhân của họ.
Thường người được giao nhiệm vụ thi hành án là người đề nghị yêu cầu xác nhận kết quả thi hành án. Dựa trên đơn đề nghị này, thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự sẽ cấp giấy xác nhận kết quả thi hành án dân sự theo mẫu quy định.
Đơn đề nghị xác nhận kết quả thi hành án dân sự không chỉ là một văn bản thể hiện ý chí của đương sự, mà còn là cơ sở để thủ trưởng cơ quan thi hành án chịu trách nhiệm xác nhận kết quả. Đồng thời, nó là công cụ chứng minh việc đương sự đã thực hiện quyền và nghĩa vụ theo quyết định thi hành án. Đơn đề nghị còn là bước cuối cùng để xác nhận kết thúc quá trình thi hành án toàn bộ hoặc định kỳ. Việc viết đơn đề nghị xác nhận kết quả thi hành án là một biện pháp bảo vệ quan trọng khi có những tranh chấp phát sinh.
Nhiệm vụ của cơ quan thi hành án dân sự trong việc xác nhận kết quả thi hành án được rõ ràng quy định tại Điều 53 của Luật Thi hành án dân sự 2008: Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu của đương sự, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp giấy xác nhận kết quả thi hành án. Thời hạn 05 ngày này được thiết lập để tạo ra sự linh hoạt, cho phép thủ trưởng cơ quan thi hành án có khả năng cung cấp giấy xác nhận trước thời hạn khi có thể, từ đó tạo ra cơ hội để xem xét, xác minh lại kết quả thi hành án và thực hiện các thủ tục cần thiết trước khi quyết định cấp giấy xác nhận.
Điều 53 và Điều 37 của Nghị định 62/2015/NĐ-CP làm rõ hơn về nội dung của văn bản xác nhận. Theo đó, văn bản này phải thể hiện rõ khoản nghĩa vụ theo bản án hoặc quyết định, nghĩa vụ cần thi hành theo quyết định thi hành án, và kết quả thi hành án cho đến thời điểm xác nhận. Kết quả thi hành án được xác nhận đồng thời là biểu hiện của việc đương sự đã thực hiện toàn bộ hoặc một phần quyền và nghĩa vụ theo quyết định thi hành án hoặc đã hoàn thành nghĩa vụ thi hành án đối với từng đợt trong trường hợp thi hành án được thực hiện định kỳ.
Từ những quy định này, có thể thấy rằng thời điểm xin xác nhận kết quả thi hành án được thiết kế một cách linh hoạt, cho phép đương sự đưa ra yêu cầu khi đã hoàn thành một phần nghĩa vụ mà không cần phải chờ đến khi hoàn thành toàn bộ.
Mẫu đơn đề nghị xác nhận kết quả thi hành án mới nhất là mẫu số D07-THADS ban hành kèm theo Thông tư số 04/2023/TT-BTP ngày 14/8/2023 của Bộ Tư pháp.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
ĐƠN ĐỀ NGHỊ
Xác nhận kết quả thi hành án
Kính gửi: Cục Thi hành án dân sự Hà Nội
Họ và tên người đề nghị: Nguyễn Văn A địa chỉ: Số 123, Phố ABC, Quận XYZ, Hà Nội.
Theo Bản án, Quyết định số 456/2022/QĐ-TAND ngày 15 tháng 10 năm 2022 của Tòa án Nhân dân Thành phố Hà Nội và Quyết định thi hành án số 789/2022/QĐ-CTHAD dùng ngày 25 tháng 10 năm 2022 của Cục Thi hành án dân sự Hà Nội, thì Nguyễn Văn A, địa chỉ số 123, Phố ABC, Quận XYZ, Hà Nội:
1. Phải thi hành các khoản:
- Khoản 1: Nộp 50 triệu đồng cho Nguyễn Thị B (Đã nộp đủ vào ngày 20/11/2022).
- Khoản 2: Bồi thường 30 triệu đồng cho thiệt hại của Công ty ABC (Chưa thi hành).
- Khoản 3: Trả nợ 10 triệu đồng cho Ngân hàng XYZ (Chưa thi hành).
2. Đã thi hành các khoản: Không có.
3. Còn phải thi hành các khoản:
- Khoản 2: Bồi thường 30 triệu đồng cho thiệt hại của Công ty ABC.
- Khoản 3: Trả nợ 10 triệu đồng cho Ngân hàng XYZ.
4. Đề nghị xác nhận kết quả thi hành án:
- Khoản 1: Đã nộp đủ vào ngày 20/11/2022.
- Khoản 2 và Khoản 3: Chưa thi hành.
5. Các tài liệu kèm theo: Bản sao Bản án, Quyết định thi hành án, Biên bản thi hành án.
Ngày 24 tháng 11 năm 2023
Người làm đơn
(Ký, ghi rõ họ, tên hoặc điểm chỉ)
Lưu ý: Những thông tin chúng tôi đề cập trên đây chỉ mang tính minh họa.
Nhìn chung, mẫu đơn đề nghị xác nhận kết quả thi hành án được thiết kế với nội dung khá đơn giản. Người làm đơn chủ yếu dựa vào các tài liệu như bản án và quyết định của Tòa án, cùng quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án để điền thông tin về số, ngày tháng năm ra bản án, quyết định.
Phòng thi hành án có thẩm quyền là đơn vị tiếp nhận yêu cầu thi hành án của đương sự hoặc tự mình thực hiện án theo quy định của pháp luật.
Trong phần mục "Đề nghị," người làm đơn cần xác định rõ việc đề nghị thủ trưởng cơ quan thi hành án xác nhận kết quả thi hành án theo từng điều khoản hay toàn bộ các điều khoản, và cần ghi rõ các nội dung liên quan.
Các tài liệu kèm theo có thể bao gồm quyết định thi hành án dân sự.
Cuối đơn, người làm đơn ghi địa danh, ngày tháng năm làm đơn, ký và ghi rõ họ tên, hoặc có thể điểm chỉ.
Để đảm bảo tính chính xác và tính chuyên nghiệp của văn bản, người làm đơn cần chú ý trình bày rõ ràng, có cấu trúc bố cục chặt chẽ, tránh tẩy xóa, sử dụng một phông chữ và một màu chữ nhất định, đảm bảo rằng văn bản gửi đến cơ quan có thẩm quyền là một văn bản chuẩn.
Luật Hòa Nhựt xin tiếp nhận yêu cầu tư vấn của quý khách hàng thông qua số hotline: 1900.868644 hoặc email: [email protected]. Xin trân trọng cảm ơn!
Link nội dung: https://luathoanhut.vn/mau-don-de-nghi-xac-nhan-ket-qua-thi-hanh-an-theo-quy-dinh-moi-a24719.html