Chứng khoán niêm yết là cổ phiếu bị hạn chế giao dịch khi nào?

Bài viết dưới đây sẽ cung cấp cho quý bạn đọc những quy định về Chứng khoán niêm yết là cổ phiếu bị hạn chế giao dịch khi nào?

1. Chứng khoán niêm yết là cổ phiếu bị hạn chế giao dịch khi nào?

Căn cứ Điều 39 Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 17/QĐ-HDTV năm 2022, quy định về việc niêm yết là cổ phiếu bị hạn chế giao dịch khi xảy ra một trong các trường hợp sau:

- Tổ chức niêm yết chậm nộp báo cáo tài chính:

+ Nếu tổ chức niêm yết không nộp báo cáo tài chính năm đã được kiểm toán hoặc báo cáo tài chính bán niên đã được soát xét trong thời hạn quy định, hạn chế giao dịch sẽ được áp đặt.

+ Hạn chế này được kích hoạt khi tổ chức niêm yết chậm nộp báo cáo quá 45 ngày so với thời hạn quy định.

- Tổ chức niêm yết vi phạm các quy định về công bố thông tin:

+ Trong trường hợp tổ chức niêm yết tiếp tục vi phạm các quy định về công bố thông tin trên thị trường chứng khoán sau khi SGDCK đưa chứng khoán vào diện kiểm soát, hạn chế giao dịch sẽ được áp đặt.

+ Điều này nhấn mạnh việc tuân thủ các quy định về công bố thông tin để đảm bảo tính minh bạch và trung thực của thị trường chứng khoán.

Những biện pháp hạn chế giao dịch được áp dụng nhằm tăng cường quản lý và giám sát, đồng thời thúc đẩy sự minh bạch và tuân thủ của các tổ chức niêm yết, góp phần vào sự ổn định và phát triển bền vững của thị trường chứng khoán.

 

2. Khi nào thì chứng khoán niêm yết là cổ phiếu bị kiểm soát?

Theo Điều 38 Quy chế Niêm yết và giao dịch chứng khoán niêm yết ban hành kèm theo Quyết định 17/QĐ-HDTV năm 2022, cổ phiếu được coi là bị kiểm soát khi xảy ra một số trường hợp quan trọng sau đây:

- Vốn điều lệ giảm xuống dưới 30 tỷ đồng:

Nếu vốn điều lệ giảm xuống dưới mức 30 tỷ đồng tính theo giá trị ghi trên báo cáo tài chính kỳ kế tiếp sau khi chứng khoán bị cảnh báo theo quy định tại Điều 37, khoản 1 của Quy chế.

- Lợi nhuận sau thuế âm trong 2 năm gần nhất:

+ Nếu lợi nhuận sau thuế trên báo cáo tài chính kiểm toán trong 02 năm gần nhất của tổ chức niêm yết là số âm.

+ Đối với tổ chức có công ty con, lợi nhuận sau thuế được xác định theo báo cáo tài chính hợp nhất.

- Lỗ lũy kế vượt quá vốn điều lệ:

+ Nếu lỗ lũy kế vượt quá vốn điều lệ thực góp tại báo cáo tài chính bán niên soát xét gần nhất.

+ Đối với tổ chức có công ty con hoặc là đơn vị kế toán cấp trên có các đơn vị kế toán trực thuộc, lỗ lũy kế căn cứ trên báo cáo tài chính hợp nhất/báo cáo tài chính tổng hợp.

- Ý kiến kiểm toán ngoại trừ:

+ Nếu tổ chức kiểm toán có ý kiến ngoại trừ đối với báo cáo tài chính năm đã được kiểm toán trong 02 năm liên tiếp của tổ chức niêm yết.

+ Đối với tổ chức có công ty con hoặc là đơn vị kế toán cấp trên có các đơn vị kế toán trực thuộc, ý kiến ngoại trừ được xác định theo báo cáo tài chính hợp nhất/báo cáo tài chính tổng hợp.

- Vốn chủ sở hữu âm tính:

+ Nếu vốn chủ sở hữu âm tính trên báo cáo tài chính kỳ gần nhất trừ báo cáo tài chính kiểm toán năm.

+ Đối với tổ chức có công ty con hoặc là đơn vị kế toán cấp trên có các đơn vị kế toán trực thuộc, vốn chủ sở hữu được xác định theo báo cáo tài chính hợp nhất/báo cáo tài chính tổng hợp.

- Ngừng hoặc bị ngừng hoạt động từ 9 tháng trở lên.

- Chậm nộp báo cáo tài chính: Nếu tổ chức niêm yết chậm nộp báo cáo tài chính năm đã được kiểm toán hoặc báo cáo tài chính bán niên đã được soát xét quá 30 ngày so với thời hạn quy định.

- Vi phạm các quy định về công bố thông tin: Nếu tổ chức niêm yết tiếp tục vi phạm các quy định về công bố thông tin trên thị trường chứng khoán sau khi SGDCK đưa chứng khoán vào diện cảnh báo theo quy định.

Những điều kiện trên giúp xác định khi nào một cổ phiếu được coi là bị kiểm soát và đưa ra các biện pháp quản lý và can thiệp từ SGDCK.

 

3. Khi nào thì chứng khoán niêm yết là cổ phiếu bị cảnh báo?

Theo Điều 37 của Quy chế Niêm yết và giao dịch chứng khoán niêm yết, cổ phiếu được cảnh báo khi xảy ra một số trường hợp quan trọng sau:

- Vốn điều lệ giảm dưới 30 tỷ đồng: Cổ phiếu bị cảnh báo khi vốn điều lệ tính trên báo cáo tài chính gần nhất của tổ chức niêm yết giảm xuống dưới mức 30 tỷ đồng.

- Lợi nhuận sau thuế âm:

+ Nếu lợi nhuận sau thuế chưa phân phối tại báo cáo tài chính năm đã kiểm toán của tổ chức niêm yết là số âm, có tính đến ảnh hưởng của ý kiến ngoại trừ của đơn vị kiểm toán (nếu có).

+ Đối với tổ chức niêm yết có công ty con, chỉ tiêu lợi nhuận sau thuế chưa phân phối được xem xét trên báo cáo tài chính hợp nhất.

- Ý kiến kiểm toán ngoại trừ:

+ Cổ phiếu bị cảnh báo khi tổ chức kiểm toán có ý kiến kiểm toán ngoại trừ đối với báo cáo tài chính năm đã được kiểm toán của tổ chức niêm yết.

+ Đối với tổ chức niêm yết có công ty con hoặc là đơn vị kế toán cấp trên có các đơn vị kế toán trực thuộc, ý kiến ngoại trừ được xác định theo báo cáo tài chính hợp nhất/báo cáo tài chính tổng hợp.

- Chưa họp Đại hội đồng cổ đông thường niên: Nếu tổ chức niêm yết chưa họp Đại hội đồng cổ đông thường niên quá 06 tháng kể từ ngày kết thúc năm tài chính.

- Ngừng hoạt động sản xuất, kinh doanh chính: Cổ phiếu bị cảnh báo nếu tổ chức niêm yết ngừng hoặc bị ngừng các hoạt động sản xuất, kinh doanh chính từ 03 tháng trở lên.

- Cổ phiếu không có giao dịch: Nếu cổ phiếu không có giao dịch trong vòng 06 tháng.

- Chậm nộp báo cáo tài chính: Cổ phiếu được cảnh báo nếu tổ chức niêm yết chậm nộp báo cáo tài chính năm đã được kiểm toán hoặc báo cáo tài chính bán niên đã được soát xét quá 15 ngày so với thời hạn quy định.

- Vi phạm quy định công bố thông tin: Nếu tổ chức niêm yết vi phạm quy định công bố thông tin từ 04 lần trở lên trong vòng 01 năm (tính theo năm dương lịch).

Những điều kiện trên giúp xác định khi nào một cổ phiếu được coi là cần phải cảnh báo, đồng thời đưa ra các biện pháp quản lý và can thiệp từ SGDCK.

 

4. Trường hợp đưa chứng khoán ra khỏi diện bị hạn chế

Theo quy định tại khoản 5 Điều 39 Quy chế Niêm yết và giao dịch chứng khoán niêm yết ban hành kèm theo Quyết định 17/QĐ-HĐTV năm 2022:

- Xem xét đưa chứng khoán ra khỏi diện hạn chế giao dịch:

+ Sở Giao dịch Chứng Khoán có thẩm quyền xem xét và quyết định đưa chứng khoán ra khỏi diện hạn chế giao dịch.

+ Quyết định này được thực hiện sau khi xem xét giải trình và kiểm tra kết quả khắc phục của tổ chức niêm yết liên quan.

- Gỡ bỏ ký hiệu hạn chế giao dịch: Trong trường hợp cần thiết, Sở Giao dịch Chứng Khoán có thể gỡ bỏ ký hiệu hạn chế giao dịch đối với chứng khoán của tổ chức niêm yết sau khi thực hiện quá trình xem xét và kiểm tra.

- Đưa chứng khoán vào diện cảnh báo hoặc kiểm soát:

+ Nếu sau quá trình xem xét, tổ chức niêm yết vẫn tiếp tục vi phạm quy định, Sở Giao dịch Chứng Khoán có thể quyết định đưa chứng khoán vào diện cảnh báo hoặc kiểm soát.

+ Quyết định này đòi hỏi tổ chức niêm yết phải có giải trình và kế hoạch khắc phục rõ ràng.

- Xác định tổ chức niêm yết đã khắc phục:

Tổ chức niêm yết được coi là đã khắc phục khi:

+ Hoàn tất khắc phục nguyên nhân dẫn đến tình trạng chứng khoán bị hạn chế giao dịch.

+ Không vi phạm quy định về công bố thông tin trên thị trường chứng khoán tối thiểu trong 06 tháng liên tục kể từ ngày ra quyết định bị hạn chế giao dịch hoặc kể từ ngày nguyên nhân dẫn đến việc chứng khoán bị hạn chế giao dịch được khắc phục hoàn toàn.

 

Nếu quý khách hàng đang gặp phải bất kỳ vấn đề pháp lý nào hoặc có câu hỏi cần được giải đáp, xin vui lòng không ngần ngại liên hệ với chúng tôi thông qua Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến qua số hotline 1900.868644. Đội ngũ chuyên gia của chúng tôi sẵn sàng lắng nghe và cung cấp sự tư vấn chuyên nghiệp để giúp quý khách giải quyết mọi vấn đề một cách hiệu quả và đúng luật. Ngoài ra, quý khách hàng cũng có thể gửi yêu cầu chi tiết qua email: [email protected] để được hỗ trợ và giải đáp mọi thắc mắc một cách nhanh chóng. Chúng tôi cam kết đáp ứng mọi yêu cầu của quý khách hàng một cách chu đáo và chất lượng.

Link nội dung: https://luathoanhut.vn/chung-khoan-niem-yet-la-co-phieu-bi-han-che-giao-dich-khi-nao-a24818.html