Nguyên quán là gì? Phân biệt với quê quán và trú quán?

Nguyên quán là một thuật ngữ thường được sử dụng trong văn bản hành chính, pháp luật và đời sống xã hội của Việt Nam. Cùng với quê quán và trú quán, nguyên quán là một trong ba yếu tố xác định địa chỉ thường trú của một công dân, có ý nghĩa quan trọng trong nhiều thủ tục hành chính như làm hộ khẩu, chứng minh thư nhân dân, đăng ký kết hôn, cấp hộ chiếu, nhập ngũ...

Bài viết này sẽ cung cấp thông tin chi tiết về nguyên quán là gì, sự khác biệt giữa nguyên quán, quê quán và trú quán, cũng như các quy định liên quan đến việc xác định và thay đổi nguyên quán.

1. Nguyên quán là gì?

Nguyên quán là gì? Phân biệt quê quán và nguyên quán - Trường THCS Bình Chánh

Nguyên quán được định nghĩa theo quy định tại Khoản 11 Điều 3 Luật Cư trú năm 2020 là: nơi sinh của ông bà nội của một người, hoặc nếu không rõ thì ghi theo quê quán của ông bà ngoại, hoặc cuối cùng là lấy theo quê quán của cha hoặc mẹ.

Như vậy, nguyên quán là địa điểm cư trú của ông bà nội hoặc ngoại, hoặc cha mẹ của một người khi người đó được sinh ra. Trong trường hợp cha mẹ của một người có nguyên quán khác nhau thì nguyên quán của người đó sẽ được xác định theo nguyên quán của cha.

2. Cách xác định nguyên quán

Việc xác định nguyên quán được thực hiện dựa trên các thông tin sau:

Nguyên quán được xác định theo nơi sinh của ông bà nội.

Nguyên quán được xác định theo quê quán của ông bà ngoại.

Nguyên quán được xác định theo quê quán của cha hoặc mẹ.

3. Quê quán là gì?

Quê quán là gì? Quy định về cách ghi quê quán trong Giấy khai sinh

Quê quán được định nghĩa theo quy định tại Khoản 10 Điều 3 Luật Cư trú năm 2020 là: nơi sinh trưởng của cha hoặc mẹ của một người.

Như vậy, quê quán là nơi sinh sống và lớn lên của cha hoặc mẹ của một người. Trong trường hợp cha mẹ của một người có quê quán khác nhau thì quê quán của người đó sẽ được xác định theo quê quán của cha.

4. Trú quán là gì?

Trú quán được định nghĩa theo quy định tại Khoản 6 Điều 3 Luật Cư trú năm 2020 là: nơi một công dân thường xuyên ở để sinh sống và làm việc.

Trú quán có thể trùng với nguyên quán hoặc quê quán, nhưng cũng có thể khác. Trong trường hợp trú quán không trùng với nguyên quán hoặc quê quán thì công dân phải làm thủ tục đăng ký tạm trú tại nơi trú quán thực tế.

5. Sự khác biệt giữa nguyên quán, quê quán và trú quán

Sự khác biệt giữa nguyên quán, quê quán và trú quán được thể hiện trong bảng sau:

Đặc điểmNguyên quánQuê quánTrú quán
Định nghĩaNơi sinh của ông bà nội, hoặc lấy theo quê quán của ông bà ngoại, cha hoặc mẹNơi sinh trưởng của cha hoặc mẹNơi thường xuyên ở để sinh sống và làm việc
Mối quan hệNơi cư trú của những người thân tộc xa hơnNơi cư trú của những người thân tộc gần hơnNơi cư trú hiện tại
Tính ổn địnhThường có tính ổn định, ít thay đổi trong suốt cuộc đờiCó thể thay đổi theo thời gian nếu nơi ở của cha mẹ hoặc bản thân người đó thay đổiCó thể thay đổi nhiều lần trong suốt cuộc đời
Ý nghĩaLà căn cứ để xác định quê quánLà căn cứ để xác định nguyên quánCó ý nghĩa trong nhiều thủ tục hành chính

6. Quy định về thay đổi nguyên quán

Theo quy định tại Điều 14 Luật Cư trú năm 2020, công dân được phép thay đổi nguyên quán trong các trường hợp sau:

Ngoài ra, theo quy định tại Điều 15 Luật Cư trú năm 2020, trong trường hợp bắt buộc phải thay đổi nguyên quán thì công dân phải thực hiện thủ tục xin xác nhận thay đổi nguyên quán theo quy định của pháp luật.

Kết luận

Nguyên quán, quê quán và trú quán là ba yếu tố quan trọng để xác định địa chỉ thường trú của một công dân Việt Nam. Trong đó, nguyên quán là một yếu tố có tính ổn định, thường không thay đổi trong suốt cuộc đời, trong khi quê quán và trú quán có thể thay đổi tùy theo thời gian và hoàn cảnh sống của người đó. Hiểu rõ các quy định về nguyên quán, quê quán và trú quán giúp công dân thực hiện các thủ tục hành chính liên quan đến nơi cư trú của mình một cách chính xác và thuận lợi.

Mọi thắc mắc quý khách hàng xin vui lòng gửi về số Hotline 1900.868644 hoặc địa chỉ email [email protected] để được giải đáp. Trân trọng!

Link nội dung: https://luathoanhut.vn/nguyen-quan-la-gi-phan-biet-voi-que-quan-va-tru-quan-a25468.html