Thời gian cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là bao lâu?

Thưa Luật sư, em có câu hỏi cần tư vấn như sau: Từ nhỏ đến năm 2008 em ở Vũng tàu và từ năm 2008 đến nay em ở Bình Dương. Tháng 09 năm 2015 em đã cắt hộ khẩu Vũng Tàu, nhập hộ khẩu Bình Dương. Cuối tháng 09 em đến UBND xã nơi em ở xin cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để đưa sang nước ngoài đăng ký kết hôn. Ngày 28.9.2015, xã đánh công văn và yêu cầu em nộp sở tư pháp.

Ngày 02.10.2015, Sở tư pháp Bình Dương có gọi điện yêu cầu em đến phỏng vấn và bảo em phải về lại Vũng Tàu xin giấy xác nhận độc thân từ trước đến tháng 09.2015. Em có hỏi là theo luật thì bên sở tư pháp hay UBND nên gửi công văn xác minh, chứ hiện giờ hộ khẩu em đã không còn ở Vũng Tàu thì không biết họ có đồng ý xác minh cho em hay không? Sở tư pháp nói như vậy là rất lâu. Và đến hôm nay ngày 21.10.2015 em vẫn chưa nhận được hồi đáp từ Sở tư pháp hay UBND xã nơi em ở. Xin hỏi luật sư em phải hỏi ai? Sở tư pháp tỉnh và UBND xã làm việc như vậy có đúng hay không?

Mong luật sư hồi âm.Em xin chân thành cám ơn!

>> Luật sư tư vấn pháp luật hôn nhân và gia đình trực tuyến, gọi: 1900.868644

Trả lời:

1. Thẩm quyền cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân

Căn cứ theo điều 27, Nghị định số 126/2014/NĐ-CP của Chính phủ : Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hôn nhân và gia đình về thẩm quyền cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân như sau:

"Điều 27. Thẩm quyền cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân

Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi đăng ký thường trú của công dân Việt Nam thực hiện cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người đó để làm thủ tục đăng ký kết hôn với người nước ngoài tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài.

Trường hợp công dân Việt Nam không có đăng ký thường trú nhưng có đăng ký tạm trú theo quy định của pháp luật về cư trú thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi đăng ký tạm trú của người đó thực hiện cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân."

Vậy cơ quan có thẩm quyền cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân trong trường hợp này là UBND cấp xã nơi bạn đang cư trú.

2. Trách nhiệm và quyền hạn của UBND cấp xã và Sở tư pháp

Căn cứ theo điều 28, nghị định 124/2014/NĐ-CP về thủ tục cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân như sau:

"Điều 28. Thủ tục cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân 

1. Hồ sơ cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được lập thành 01 bộ, gồm các giấy tờ sau đây: 
a) Tờ khai cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân theo mẫu quy định; 
b) Bản sao một trong các giấy tờ để chứng minh về nhân thân như Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc giấy tờ hợp lệ thay thế;
c) Bản sao sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú của người yêu cầu. Trường hợp công dân Việt Nam đã ly hôn tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài thì phải nộp giấy xác nhận ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn đã được giải quyết ở nước ngoài theo quy định của pháp luật Việt Nam.

2. Hồ sơ cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do người yêu cầu nộp trực tiếp tại Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền.

3. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ và lệ phí, Ủy ban nhân dân cấp xã kiểm tra về nhân thân, tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân; có văn bản báo cáo kết quả kiểm tra và nêu rõ các vấn đề vướng mắc cần xin ý kiến, gửi Sở Tư pháp, kèm theo bản chụp bộ hồ sơ. 

4. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản kèm theo hồ sơ của Ủy ban nhân dân cấp xã thì Sở Tư pháp tiến hành các biện pháp sau đây: 

a) Thẩm tra tính hợp lệ, đầy đủ của hồ sơ cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Trường hợp cần làm rõ về nhân thân, tình trạng hôn nhân, điều kiện kết hôn, mục đích kết hôn của người có yêu cầu cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân thì Sở Tư pháp tiến hành xác minh; 

b) Yêu cầu công dân Việt Nam có mặt tại trụ sở Sở Tư pháp để tiến hành phỏng vấn, làm rõ sự tự nguyện, mục đích kết hôn, sự hiểu biết của công dân Việt Nam về hoàn cảnh gia đình, hoàn cảnh cá nhân của người nước ngoài, về ngôn ngữ, phong tục, tập quán, văn hóa, pháp luật về hôn nhân và gia đình của quốc gia, vùng lãnh thổ mà người nước ngoài cư trú; 

c) Yêu cầu bên người nước ngoài đến Việt Nam để phỏng vấn làm rõ, nếu kết quả thẩm tra, xác minh, phỏng vấn cho thấy công dân Việt Nam không hiểu biết về hoàn cảnh gia đình, hoàn cảnh cá nhân của người nước ngoài; không hiểu biết về ngôn ngữ, phong tục, tập quán, văn hóa, pháp luật về hôn nhân và gia đình của quốc gia, vùng lãnh thổ mà người nước ngoài cư trú hoặc công dân Việt Nam cho biết sẽ không có mặt để đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài. Trường hợp cần phiên dịch để thực hiện phỏng vấn thì Sở Tư pháp chỉ định người phiên dịch. Kết quả phỏng vấn phải được lập thành văn bản. Cán bộ phỏng vấn phải nêu rõ ý kiến đề xuất của mình và ký tên vào văn bản phỏng vấn; người phiên dịch (nếu có) phải cam kết dịch chính xác nội dung phỏng vấn và ký tên vào văn bản phỏng vấn. Trên cơ sở kết quả thẩm tra, xác minh, phỏng vấn, Sở Tư pháp có văn bản trả lời Ủy ban nhân dân cấp xã để cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người yêu cầu. Trong trường hợp từ chối giải quyết, Sở Tư pháp giải thích rõ lý do trong văn bản gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để thông báo cho người yêu cầu. 

5. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản trả lời của Sở Tư pháp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ký giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cấp cho người yêu cầu hoặc có văn bản thông báo về việc từ chối cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, trong đó nêu rõ lý do.

Vì vậy nếu từ chối cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho bạn, UBND cấp xã nơi bạn cư trú phải thông báo cho bạn trong thời hạn 2 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản trả lời của Sở Tư pháp và phải nêu rõ lý do. UBND cấp xã đã làm trái quy định của pháp luật về thời hạn thông báo việc cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Trong trường hợp này, bạn có thể đưa đơn lên cơ quan có thẩm quyền cao hơn để được giải quyết.

Mọi thắc mắc quý khách hàng xin vui lòng gửi về số Hotline 1900.868644 hoặc địa chỉ email [email protected] để được giải đáp. Trân trọng!