3 trường hợp làm sai lệch kết quả phân loại sức khỏe nghĩa vụ quân sự

Trên thực tế, có ba tình huống mà có thể gây ra sai lệch trong quá trình phân loại sức khỏe nghĩa vụ quân sự. Bài viết này sẽ giới thiệu và phân tích kỹ hơn về những tình huống này để cung cấp cái nhìn tổng quan về vấn đề.

Khoản 1 Điều 4 của Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 đã rõ ràng quy định về nghĩa vụ quân sự và cách thực hiện nó trong Quân đội nhân dân. Nghĩa vụ quân sự bao gồm việc phục vụ tại ngũ và trong ngạch dự bị của Quân đội nhân dân, và đây là nghĩa vụ tất yếu và cao cả của tất cả công dân.

Theo quy định này, việc thực hiện nghĩa vụ quân sự không phân biệt đến dân tộc, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo, trình độ học vấn, nghề nghiệp hay nơi cư trú. Tất cả công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự đều phải thực hiện nghĩa vụ này một cách trách nhiệm và tự nguyện.

Điều 31 của Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 cũng quy định rõ ràng các tiêu chí để công dân được gọi nhập ngũ. Cụ thể, công dân cần đáp ứng các yêu cầu sau:

  • Có lý lịch rõ ràng, không vi phạm pháp luật và tuân thủ đường lối, chủ trương của Đảng và chính sách của Nhà nước.
  • Có đủ sức khỏe để phục vụ tại ngũ theo quy định.
  • Có trình độ văn hóa phù hợp, tiêu chuẩn từ lớp 8 trở lên, và việc tuyển chọn và gọi nhập ngũ sẽ tuân theo quy định từ cao xuống thấp.

Việc đánh giá và tuyển chọn công dân có trình độ văn hóa lớp 7 được quy định cụ thể tại khoản 4 Điều 4 của Thông tư 148/2018/TT-BQP. Đối với những địa phương có khó khăn không thể đảm bảo đủ chỉ tiêu giao quân, họ sẽ được báo cáo cấp có thẩm quyền để xem xét và quyết định số lượng công dân có trình độ văn hóa lớp 7 có thể tuyển chọn.

Nhìn chung, các quy định trên đều nhằm đảm bảo tính công bằng và đáng tin cậy trong việc thực hiện nghĩa vụ quân sự, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi để đội ngũ Quân đội nhân dân có đủ nguồn nhân lực chất lượng và đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc.

1. Hành vi nào được xem là hành vi vi phạm các quy định về đăng ký nghĩa vụ quân sự?

Dựa vào Thông tư số 07/2023/TT-BQP, chúng ta sẽ trình bày chi tiết một số điều khoản quy định liên quan đến hành vi "Không đăng ký nghĩa vụ quân sự bổ sung", "Không thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự khi thay đổi nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập" và "Không thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự tạm vắng":

Hành vi "Không đăng ký nghĩa vụ quân sự bổ sung" được quy định tại điểm c, khoản 2 Điều 4 của Nghị định 120/2013/NĐ-CP. Điều này đã được chỉnh sửa và bổ sung trong khoản 7 Điều 1 của Nghị định 37/2022/NĐ-CP. Theo quy định, hành vi này xảy ra khi công dân không có mặt tại Ban Chỉ huy quân sự cấp xã để thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự bổ sung khi có sự thay đổi về chức vụ công tác, trình độ học vấn, trình độ chuyên môn, tình trạng sức khỏe và các thông tin liên quan đến nghĩa vụ quân sự. Điều này được quy định cụ thể tại Điều 6 của Nghị định 13/2016/NĐ-CP.

  1. Hành vi "Không thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự khi thay đổi nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập" được quy định tại điểm d, khoản 2 Điều 4 của Nghị định 120/2013/NĐ-CP. Điều này cũng đã được chỉnh sửa và bổ sung trong khoản 7 Điều 1 của Nghị định 37/2022/NĐ-CP. Hành vi này xảy ra khi công dân đã thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự, sau khi rời khỏi phạm vi đơn vị hành chính cấp huyện nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập, và trong thời gian 03 tháng liên tục trở lên, họ không tới Ban Chỉ huy quân sự cấp xã để tiến hành thủ tục đăng ký nghĩa vụ quân sự chuyển đi hoặc chuyển đến. Quy định này được đề cập cụ thể tại Điều 7 của Nghị định 13/2016/NĐ-CP.

Hành vi "Không thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự tạm vắng" quy định tại điểm đ, khoản 2 Điều 4 của Nghị định 120/2013/NĐ-CP cũng đã được sửa đổi, bổ sung trong khoản 7 Điều 1 của Nghị định 37/2022/NĐ-CP. Hành vi này xảy ra khi công dân đã thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự và sau đó rời khỏi phạm vi đơn vị hành chính cấp huyện nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập trong thời gian 03 tháng trở lên, nhưng không tới Ban Chỉ huy quân sự cấp xã, phường, thị trấn đã đăng ký nghĩa vụ quân sự để tiến hành đăng ký nghĩa vụ quân sự tạm vắng. Quy định này được ghi rõ tại Điều 8 của Nghị định 13/2016/NĐ-CP.

Chúng tôi hy vọng việc giải thích chi tiết các điều khoản này sẽ giúp quý độc giả có cái nhìn rõ ràng và hiểu hơn về quy định của Thông tư 07/2023/TT-BQP về nghĩa vụ quân sự. Nếu có bất kỳ thắc mắc hoặc cần thêm thông tin, xin quý độc giả liên hệ trực tiếp với Ban Chỉ huy quân sự cấp xã hoặc tìm hiểu kỹ hơn trong Nghị định 13/2016/NĐ-CP và các tài liệu liên quan.

 

2. Hành vi nào được xem là hành vi gian dối làm sai lệch kết quả phân loại sức khỏe của mình khi khám nghĩa vụ quân sự?

Dựa vào quy định tại Điều 6 của Thông tư số 07/2023/TT-BQP, ban hành ngày 5 tháng 7 năm 2023, liên quan đến việc quy định hành vi gian dối làm sai lệch kết quả phân loại sức khỏe, mà được quy định tại khoản 8 Điều 1 của Nghị định số 37/2022/NĐ-CP, chúng ta có thể khám phá thêm về các trường hợp cụ thể sau đây:

  1. Hành vi gian dối cố ý thay đổi tình trạng sức khỏe của bản thân ngay trước hoặc trong quá trình khám sức khỏe để trốn tránh nghĩa vụ quân sự. Các hành vi này bao gồm việc sử dụng các loại thuốc, chất kích thích, chất cấm hoặc tự gây thương tích, tổn hại sức khỏe bản thân hoặc sử dụng biện pháp khác để thay đổi tình trạng sức khỏe của bản thân.
  2. Sửa chữa kết quả phân loại sức khỏe của bản thân trong quá trình kiểm tra hoặc khám sức khỏe nhằm trốn tránh nghĩa vụ quân sự.
  3. Nhờ người khác kiểm tra hoặc khám sức khỏe thay mình để trốn tránh nghĩa vụ quân sự.

Ngoài ra, quy định cũng đã rõ ràng chỉ ra hành vi gian dối nhằm trốn tránh thực hiện lệnh gọi nhập ngũ sau khi đã có kết quả khám tuyển sức khỏe nghĩa vụ quân sự đủ điều kiện nhập ngũ. Hành vi này được xác định là việc sử dụng các hình thức hoặc biện pháp để thay đổi tình trạng sức khỏe của bản thân so với kết quả khám tuyển sức khỏe nghĩa vụ quân sự, mà Hội đồng khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự đã xác nhận đủ điều kiện để nhập ngũ.

Mục tiêu của quy định này là đảm bảo tính công bằng, minh bạch và nghiêm túc trong việc thực hiện nghĩa vụ quân sự, nhằm đảm bảo sức khỏe và an ninh quốc gia. Mọi hành vi gian dối liên quan đến việc phân loại sức khỏe và nghĩa vụ quân sự sẽ bị xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật.

3. Gian dối làm sai lệch kết quả phân loại sức khỏe của mình khi khám nghĩa vụ quân sự sẽ bị phạt bao nhiêu tiền?

Căn cứ vào Điều 6 Nghị định 120/2013/NĐ-CP đã được sửa đổi bởi khoản 8 Điều 1 Nghị định 37/2022/NĐ-CP, chúng ta xin trình bày chi tiết các quy định về vi phạm quy định về kiểm tra và khám sức khỏe trong việc thực hiện nghĩa vụ quân sự:

  1. Hành vi không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm kiểm tra, khám sức khỏe ghi trong lệnh gọi kiểm tra hoặc khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự của Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện mà không có lý do chính đáng sẽ bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng.
  2. Hành vi cố ý không nhận lệnh gọi kiểm tra, khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự của Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện mà không có lý do chính đáng sẽ bị phạt tiền từ 12.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng.
  3. Hành vi vi phạm bao gồm: a) Người được khám sức khỏe có hành vi gian dối làm sai lệch kết quả phân loại sức khỏe của mình nhằm trốn tránh nghĩa vụ quân sự, sẽ bị phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng. b) Đưa tiền, tài sản, hoặc lợi ích vật chất khác trị giá đến dưới 2.000.000 đồng cho cán bộ, nhân viên y tế hoặc người khác để làm sai lệch kết quả phân loại sức khỏe của người được kiểm tra hoặc người được khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự nhằm trốn tránh nghĩa vụ quân sự, sẽ bị phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.
  4. Hành vi không chấp hành lệnh gọi kiểm tra, khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự sẽ bị phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng.

Dựa theo các quy định trên, chúng ta cần nhận thức rõ rằng hành vi gian dối làm sai lệch kết quả phân loại sức khỏe để trốn tránh nghĩa vụ quân sự là vi phạm nghiêm trọng và sẽ bị xử phạt nặng từ 15 triệu đồng đến 20 triệu đồng.

Thông tư số 07/2023/TT-BQP dự kiến sẽ có hiệu lực từ ngày 14/03/2023. Tuy nhiên, chúng tôi khuyến khích quý độc giả theo dõi thông tin chính thức từ cơ quan quản lý liên quan để cập nhật thông tin mới nhất về hiệu lực của Thông tư này.

Công ty Luật Hòa Nhựt vô cùng vui mừng được chia sẻ những thông tin tư vấn hữu ích đến với quý khách hàng. Chúng tôi luôn tự hào và sẵn lòng hỗ trợ quý khách trong mọi trường hợp gặp phải vấn đề pháp lý hoặc cần được giải đáp các câu hỏi liên quan.

Mọi thắc mắc quý khách hàng xin vui lòng gửi về số Hotline 1900.868644 hoặc địa chỉ email luathoanhut.vn@gmail.com để được giải đáp. Trân trọng!