1. Những quy định chung về bảo hiểm nhân thọ
Bảo hiểm nhân thọ là một thuật ngữ quen thuộc được nhắc đến rất là nhiều, thông thường hiện nay khi nhắc đến bảo hiểm nhân thọ thì cá nhân chúng ta sẽ thường hay nghĩ rằng bảo hiểm nhân thọ là một loại hình bảo hiểm tập trung vào việc đảm bảo sự an toàn tài chính cho người được bảo hiểm và người thụ hưởng (thường là gia đình) sau khi người được bảo hiểm qua đời. Khác với bảo hiểm hỗ trợ y tế hay bảo hiểm tai nạn, bảo hiểm nhân thọ không chỉ giúp giảm bớt gánh nặng tài chính do chi phí y tế hay phục hồi sau tai nạn mà còn tạo ra nguồn thu nhập hoặc thanh toán một khoản tiền đặc biệt cho người thụ hưởng sau sự mất mát.
Tuy nhiên dựa theo khoản 13 của Điều 4 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 thì có quy định như sau về bảo hiểm nhân thọ, theo đó thì bảo hiểm nhân thọ là loại hình bảo hiểm cho trường hợp người được bảo hiểm sống hoặc chết.
Theo Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 thì đối tượng bảo hiểm nhân thọ đó là:
- Đối tượng bảo hiểm của hợp đồng bảo hiểm nhân thọ là tuổi thọ, tính mạng con người. Tuổi thọ và tính mạng của người được bảo hiểm. Hợp đồng bảo hiểm nhân thọ tập trung vào việc bảo vệ tài chính cho người được bảo hiểm và người thụ hưởng sau khi người được bảo hiểm qua đời hoặc sống sót.
- Đối tượng bảo hiểm của hợp đồng bảo hiểm sức khỏe là sức khoẻ con người. Sức khỏe của người được bảo hiểm. Hợp đồng bảo hiểm sức khỏe nhằm chi trả các chi phí liên quan đến chăm sóc y tế, điều trị bệnh tật, hay các chi phí khám và xét nghiệm.
Trong các hợp đồng bảo hiểm có thời hạn trên 01 năm, bên mua bảo hiểm có quyền từ chối tiếp tục tham gia trong khoảng 21 ngày kể từ ngày nhận được hợp đồng. Trong trường hợp bên mua bảo hiểm quyết định từ chối, hợp đồng sẽ được hủy bỏ, và bên mua bảo hiểm sẽ được hoàn lại phí bảo hiểm đã đóng, sau khi trừ đi các chi phí hợp lý theo thỏa thuận trong hợp đồng. Điều này đồng nghĩa với việc doanh nghiệp bảo hiểm không phải bồi thường hoặc trả tiền bảo hiểm nếu không có sự kiện bảo hiểm xảy ra trong giai đoạn này. Quy định này mang lại sự linh hoạt cho bên mua bảo hiểm để xem xét và đảm bảo họ hài lòng trước khi cam kết dài hạn với hợp đồng bảo hiểm.
2. Tiền lãi mà cá nhân nhận được theo hợp đồng bảo hiểm nhân thọ có phải nộp thuế thu nhập cá nhân?
Căn cứ dựa theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC (được bổ sung bởi khoản 4 Điều 12 Thông tư 92/2015/TT-BTC và khoản 5 Điều 12 Thông tư 92/2015/TT-BTC) như sau:
Các khoản thu nhập được miễn thuế bao gồm: Thu nhập từ lãi tiền gửi tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, lãi từ hợp đồng bảo hiểm nhân thọ; thu nhập từ lãi trái phiếu Chính phủ.
- Lãi tiền gửi được miễn thuế theo quy định tại điểm này là thu nhập cá nhân nhận được từ lãi gửi Đồng Việt Nam, vàng, ngoại tệ tại các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Được áp dụng cho các hình thức gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn, gửi tiết kiệm, chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu và các hình thức nhận tiền gửi khác theo nguyên tắc có hoàn trả đầy đủ tiền gốc, lãi cho người gửi theo thỏa thuận. Căn cứ để xác định thu nhập miễn thuế là sổ tiết kiệm (hoặc thẻ tiết kiệm) và các giấy tờ khác theo nguyên tắc có hoàn trả đầy đủ tiền gốc, lãi cho người gửi theo thỏa thuận. Theo đó thì lãi tiền gửi được miễn thuế theo quy định tại điểm này bao gồm thu nhập cá nhân nhận được từ việc đầu tư vào lãi gửi Đồng Việt Nam, vàng, ngoại tệ tại các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Quy định này áp dụng cho các hình thức gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn, gửi tiết kiệm, chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu và các hình thức nhận tiền gửi khác, với điều kiện là nguyên tắc có hoàn trả đầy đủ tiền gốc, lãi cho người gửi theo thỏa thuận. Để xác định thu nhập miễn thuế, người gửi có thể tham khảo thông tin từ sổ tiết kiệm (hoặc thẻ tiết kiệm) và các giấy tờ khác, nhằm chắc chắn rằng tiền gốc và lãi được hoàn trả đầy đủ theo thỏa thuận giữa bên gửi và tổ chức tín dụng. Điều này giúp đảm bảo tính minh bạch và tuân thủ các quy định về miễn thuế trong việc thu nhập từ lãi tiền gửi.
- Lãi từ hợp đồng bảo hiểm nhân thọ là khoản lãi mà cá nhân nhận được theo hợp đồng mua bảo hiểm nhân thọ của các doanh nghiệp bảo hiểm. Căn cứ để xác định thu nhập miễn thuế là chứng từ trả tiền lãi từ hợp đồng bảo hiểm nhân thọ. Theo đó thì lãi từ hợp đồng bảo hiểm nhân thọ đề cập đến khoản lãi mà cá nhân nhận được theo hợp đồng mua bảo hiểm nhân thọ của các doanh nghiệp bảo hiểm. Để xác định thu nhập miễn thuế từ lãi hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, người cá nhân có thể dựa vào chứng từ trả tiền lãi từ hợp đồng bảo hiểm nhân thọ. Điều này có nghĩa là việc xác định tính miễn thuế của lãi từ hợp đồng bảo hiểm nhân thọ dựa trên các tài liệu chứng từ chính thức, có thể là các biên lai, thông báo thanh toán, hoặc các giấy tờ khác liên quan mà doanh nghiệp bảo hiểm cung cấp. Thông qua các chứng từ này, cá nhân có thể chứng minh mức lãi nhận được từ hợp đồng và đảm bảo tính minh bạch trong việc xác định thu nhập miễn thuế.
- Lãi trái phiếu Chính phủ là khoản lãi mà cá nhân nhận được từ việc mua trái phiếu Chính phủ do Bộ Tài chính phát hành. lãi trái phiếu Chính phủ là khoản lãi mà cá nhân nhận được từ việc mua trái phiếu Chính phủ. Trái phiếu Chính phủ là các giấy nợ mà Chính phủ phát hành để huy động vốn từ công dân và tổ chức trong nước. Người mua trái phiếu này sẽ nhận được lãi suất trong suốt thời gian giữ trái phiếu đó. Lãi từ trái phiếu Chính phủ có thể được xem xét để xác định mức thu nhập miễn thuế của cá nhân, và thông thường, nhiều quy định thuế cho phép miễn thuế hoặc giảm thuế đối với lãi từ trái phiếu Chính phủ nhằm khuyến khích đầu tư trong nguồn vốn chính của quốc gia. Điều này có thể giúp thúc đẩy sự phát triển kinh tế và tăng cường nguồn vốn cho Chính phủ để thực hiện các dự án quan trọng.
Như vậy thì dựa theo quy định trên thì ta nhận thấy rằng tiền lãi thu từ hợp đồng bảo hiểm nhân thọ thuộc vào đối tượng được miễn thuế thu nhập cá nhân theo quy định của pháp luật. Ngoài ra thì căn cứ để xác định thu nhập miễn thuế đối với thu nhập từ lãi hợp đồng bảo hiểm nhân thọ là chứng từ trả tiền lãi từ hợp đồng bảo hiểm nhân thọ.
3. Những quy định pháp luật về trường hợp doanh nghiệp không phải bồi thường, trả tiền bảo hiểm
Căn cứ dựa theo quy định tại Điều 40 của Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 thì có quy định như sau về các trường hợp không phải bồi thường, trả tiền bảo hiểm. Cụ thể như sau:
- Tử tự trong thời hạn 02 năm: Người được bảo hiểm chết do tự tử trong thời hạn 02 năm kể từ ngày nộp khoản phí bảo hiểm đầu tiên hoặc kể từ ngày hợp đồng bảo hiểm khôi phục hiệu lực.
- Lỗi cố ý của bên mua bảo hiểm hoặc người thụ hưởng: Người được bảo hiểm chết do lỗi cố ý của bên mua bảo hiểm hoặc lỗi cố ý của người thụ hưởng, trừ khi có quy định trong trường hợp có nhiều người thụ hưởng và một hoặc một số người thụ hưởng cố ý gây ra cái chết hoặc thương tật vĩnh viễn cho người được bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài vẫn phải tiếp tục bồi thường, trả tiền bảo hiểm cho những người thụ hưởng khác theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm. Điều này giúp bảo vệ quyền lợi của những người thụ hưởng không liên quan đến hành vi lỗi lạc của một số người thụ hưởng khác. Bằng cách này, các chính sách bảo hiểm nhấn mạnh việc bồi thường cho những người thụ hưởng vô tội, đồng thời tránh việc họ bị ảnh hưởng bởi hành vi tiêu cực của một số người thụ hưởng khác.
- Thương tật vĩnh viễn do lỗi cố ý: Người được bảo hiểm bị thương tật vĩnh viễn do lỗi cố ý của chính bản thân người được bảo hiểm hoặc bên mua bảo hiểm hoặc người thụ hưởng, trừ khi có quy định trong trường hợp có nhiều người thụ hưởng và một hoặc một số người thụ hưởng cố ý gây ra cái chết hoặc thương tật vĩnh viễn cho người được bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài vẫn phải tiếp tục bồi thường, trả tiền bảo hiểm cho những người thụ hưởng khác theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm.
- Thi hành án tử hình: Người được bảo hiểm chết do bị thi hành án tử hình.
- Trường hợp khác theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm: Các trường hợp khác ngoài những điều đã nêu, được xác định theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm.
Vui lòng liên hệ với chúng tôi thông qua số điện thoại 1900.868644 hoặc luathoanhut.vn@gmail.com