Các quy định của pháp luật về đất TMD mới nhất

Đầu tiên, việc sử dụng đất thương mại, dịch vụ và đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp phải tuân thủ quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất, cũng như quy hoạch xây dựng đô thị và quy hoạch xây dựng các khu dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Ngoài ra, việc sử dụng đất cũng phải tuân thủ các quy định về bảo vệ môi trường.

1. Tim hiểu về đất TMD là đất gì?

Để hiểu rõ hơn về khái niệm "Đất TMD" (đất thương mại, dịch vụ), chúng ta có thể tham khảo Phụ lục số 01 đi kèm với Thông tư 27/2018/TT-BTNMT. Theo đó, đất TMD được định nghĩa là loại đất được sử dụng để xây dựng các cơ sở kinh doanh, dịch vụ và thương mại, cũng như các công trình phục vụ cho mục đích này. Đây là những địa điểm quan trọng để triển khai các hoạt động kinh doanh, dịch vụ và thương mại, bao gồm trụ sở và văn phòng đại diện của các tổ chức kinh tế.

- Đất TMD còn bao gồm các khu vực lưu trữ hàng hóa, như kho bãi để hàng hóa của các tổ chức kinh tế không thuộc khu vực sản xuất. Ngoài ra, nếu có các bãi tắm thuộc về các tổ chức kinh tế, chúng cũng có thể được xem là đất TMD.

- Việc xác định và quản lý đất TMD là rất quan trọng để đảm bảo sự phát triển bền vững của các hoạt động kinh doanh, dịch vụ và thương mại. Chính phủ và các cơ quan chức năng cần thực hiện các quy định và hướng dẫn liên quan để đảm bảo việc sử dụng và quản lý đất TMD được thực hiện một cách hiệu quả và hợp pháp. Điều này giúp tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế và người dân tham gia vào các hoạt động kinh doanh, dịch vụ và thương mại, góp phần vào phát triển kinh tế và nâng cao chất lượng cuộc sống của cộng đồng.

- Theo quy định tại khoản 1 Điều 153 của Luật Đất đai 2013, đất TMD (đất thương mại, dịch vụ) bao gồm các loại đất được sử dụng cho mục đích kinh doanh và cung cấp dịch vụ. Điều này bao gồm đất được dùng để xây dựng các cơ sở kinh doanh thương mại và dịch vụ, cũng như các công trình khác được thiết kế và xây dựng nhằm phục vụ cho mục tiêu kinh doanh, thương mại và dịch vụ.

- Đất TMD thường là nơi thực hiện các hoạt động kinh doanh như mở cửa hàng, siêu thị, trung tâm thương mại, nhà hàng, khách sạn, văn phòng công ty, trung tâm dịch vụ, bệnh viện tư nhân, trường học tư thục, và nhiều loại công trình khác có tính chất thương mại và dịch vụ.

- Việc quản lý và sử dụng đất TMD cần tuân thủ các quy định của pháp luật về đất đai, bao gồm việc đăng ký sử dụng đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, và thực hiện các quyền và nghĩa vụ liên quan đến việc sở hữu và sử dụng đất. Các chủ sở hữu đất TMD cần nắm rõ các quy định pháp luật hiện hành và thực hiện đúng quy định để đảm bảo hoạt động kinh doanh và cung cấp dịch vụ trên đất TMD diễn ra đúng theo quy định của pháp luật và góp phần phát triển kinh tế xã hội.

2. Quy định về đất TMD thuộc nhóm đất nào?

Theo Điều 10 của Luật Đất đai năm 2013, căn cứ vào mục đích sử dụng, đất đai được phân loại thành ba nhóm chính.

- Nhóm đầu tiên là nhóm đất nông nghiệp, bao gồm nhiều loại đất như đất trồng cây hàng năm (bao gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác), đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối và đất nông nghiệp khác. Nhóm đất này bao gồm đất được sử dụng để trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm, đất ươm tạo cây giống và đất trồng hoa, cây cảnh.

- Nhóm thứ hai là nhóm đất phi nông nghiệp, bao gồm các loại đất như đất ở tại nông thôn và đô thị, đất xây dựng trụ sở cơ quan, đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, đất xây dựng công trình sự nghiệp (bao gồm các công trình văn hóa, xã hội, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ, ngoại giao và công trình sự nghiệp khác), đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp (bao gồm các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, đất thương mại, dịch vụ và đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản, sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm), đất sử dụng vào mục đích công cộng (bao gồm đất giao thông, thủy lợi, đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, đất sinh hoạt cộng đồng, khu vui chơi, giải trí công cộng, đất công trình năng lượng, đất công trình bưu chính, viễn thông, đất chợ, đất bãi thải, xử lý chất thải và đất công trình công cộng khác), đất cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng, đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng, đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng, đất phi nông nghiệp khác.

- Cuối cùng, nhóm thứ ba là nhóm đất chưa sử dụng, gồm các loại đất chưa xác định mục đích sử dụng cụ thể.

Vì vậy, đất thương mại, dịch vụ thuộc vào nhóm đất phi nông nghiệp, theo phân loại của Luật Đất đai năm 2013

3. Quy định về sử dụng đất TMD

Quy định về sử dụng đất thương mại và dịch vụ, cũng như đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp, được chỉ định trong khoản 2 và khoản 3 của Điều 153 trong Luật Đất đai 2013, đã đặt ra một số điều kiện và quy định nhất định.

- Đầu tiên, việc sử dụng đất thương mại, dịch vụ và đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp phải tuân thủ quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất, cũng như quy hoạch xây dựng đô thị và quy hoạch xây dựng các khu dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Ngoài ra, việc sử dụng đất cũng phải tuân thủ các quy định về bảo vệ môi trường.

- Các tổ chức kinh tế, hộ gia đình và cá nhân có quyền sử dụng đất thương mại, dịch vụ, cũng như đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp, có thể thực hiện thông qua các hình thức như thuê đất từ Nhà nước, chuyển quyền sử dụng đất, thuê đất, thuê lại đất, hoặc đóng góp vốn bằng quyền sử dụng đất từ các tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân khác, hoặc từ người Việt Nam định cư ở nước ngoài. Đối với việc thuê lại đất gắn liền với cơ sở hạ tầng của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài cũng có thể được thực hiện.

- Người Việt Nam định cư ở nước ngoài có quyền sử dụng đất thương mại, dịch vụ, cũng như đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp, thông qua các hình thức tương tự như thuê đất từ Nhà nước, thuê đất hoặc thuê lại đất từ các tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân, và người Việt Nam định cư ở nước ngoài khác. Họ cũng có thể thuê lại đất gắn liền với cơ sở hạ tầng của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.

- Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, ngoài việc được sử dụng đất thương mại, dịch vụ và đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp theo các hình thức đã nêu trên, cũng được quyền nhận thừa kế và tặng quyền sử dụng đất để sử dụng cho mục đích xây dựng cơ sở sản xuất phi nông nghiệp, thương mại và dịch vụ. Điều này áp dụng cho trường hợp doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất thương mại, dịch vụ, cũng như đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp thông qua các hình thức đã nêu trên.

Trong trường hợp quý khách hàng có bất kỳ vấn đề hay thắc mắc nào liên quan đến nội dung bài viết hoặc các vấn đề pháp lý, chúng tôi rất mong nhận được sự phản hồi của quý khách. Chúng tôi luôn đặt lợi ích của khách hàng lên hàng đầu và cam kết giải quyết mọi vấn đề một cách công bằng và nhanh chóng. Để đảm bảo quý khách nhận được sự hỗ trợ tốt nhất, chúng tôi đã thiết lập một tổng đài tư vấn pháp luật đặc biệt với số điện thoại 1900.868644 và địa chỉ email luathoanhut.vn@gmail.com. Quý khách có thể liên hệ với chúng tôi thông qua hai kênh này để được tư vấn và giải đáp mọi thắc mắc một cách chi tiết và chính xác. Quý khách hàng có thể yên tâm rằng chúng tôi sẽ đồng hành và hỗ trợ quý khách trong mọi vấn đề pháp lý mà quý khách đang gặp phải. Chúng tôi xin chân thành cảm ơn sự tin tưởng và lựa chọn của quý khách và sẵn sàng đáp ứng mọi nhu cầu và mong muốn của quý khách hàng.