Có bao nhiêu trường hợp người lao động tự quyết toán thuế TNCN?

Bài viết dưới đây sẽ cung cấp cho quý bạn đọc những quy định về Có bao nhiêu trường hợp người lao động tự quyết toán thuế TNCN?

1. Có bao nhiêu trường hợp người lao động tự quyết toán thuế TNCN?

Theo Công văn 13762/CTHN-HKDCN năm 2023, quy định về việc ủy quyền quyết toán thuế TNCN cho doanh nghiệp, tổ chức trả thu nhập, có các trường hợp người lao động không được ủy quyền và phải tự quyết toán thuế TNCN như sau:

- Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công từ hai nơi trở lên:

+ Nếu không đáp ứng điều kiện được ủy quyền quyết toán, phải tự khai quyết toán thuế TNCN với cơ quan thuế.

+ Trực tiếp khai quyết toán nếu có số thuế phải nộp thêm hoặc có số thuế nộp thừa để đề xuất hoàn hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo.

- Cá nhân có mặt tại Việt Nam dưới 183 ngày trong năm dương lịch đầu tiên: Nếu tính trong 12 tháng liên tục kể từ ngày có mặt tại Việt Nam là từ 183 ngày trở lên, phải tự quyết toán thuế TNCN.

- Cá nhân nước ngoài kết thúc hợp đồng làm việc tại Việt Nam:

+ Phải khai quyết toán thuế trước khi xuất cảnh. Trong trường hợp chưa làm thủ tục quyết toán, có thể ủy quyền cho tổ chức trả thu nhập hoặc tổ chức, cá nhân khác quyết toán theo quy định.

+ Tổ chức nhận ủy quyền phải chịu trách nhiệm về số thuế TNCN phải nộp thêm hoặc được hoàn trả của cá nhân.

- Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công được trả từ nước ngoài và các tổ chức quốc tế: Phải tự quyết toán thuế TNCN trực tiếp với cơ quan thuế.

- Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công đồng thời thuộc diện xét giảm thuế: Không được ủy quyền và phải tự trực tiếp khai quyết toán thuế với cơ quan thuế theo quy định.

Những quy định này nhằm đảm bảo tính minh bạch, công bằng trong việc quyết toán thuế TNCN và giảm bớt gánh nặng pháp lý cho người lao động.

 

2. Hồ sơ quyết toán thuế TNCN theo quy định?

Hồ sơ tự quyết toán thuế TNCN cho cá nhân trực tiếp với cơ quan thuế, theo quy định tại Công văn 13762/CTHN-HKDCN năm 2023, gồm các thành phần sau đây:

- Tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân mẫu số 02/QTT-TNCN: Đây là mẫu tờ khai quyết toán thuế TNCN theo quy định của Phụ lục II Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính.

- Phụ lục bảng kê giảm trừ gia cảnh mẫu số 02-1/BK-QTT-TNCN: Mẫu bảng kê giảm trừ gia cảnh, điều chỉnh số người phụ thuộc theo quy định của Phụ lục II Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính.

- Bản sao (bản chụp từ bản chính) các chứng từ:

+ Chứng minh số thuế đã khấu trừ, đã tạm nộp trong năm.

+ Số thuế đã nộp ở nước ngoài (nếu có).

+ Chứng từ khấu trừ thuế điện tử nếu được sử dụng.

- Bản sao Giấy chứng nhận khấu trừ thuế: Do cơ quan trả thu nhập cấp.

- Bản sao các hóa đơn chứng từ chứng minh khoản đóng góp vào quỹ: Góp từ thiện, quỹ nhân đạo, quỹ khuyến học (nếu có).

- Tài liệu chứng minh về số tiền đã trả của đơn vị, tổ chức trả thu nhập ở nước ngoài: Đối với thu nhập từ tổ chức quốc tế, Đại sứ quán, Lãnh sự quán và thu nhập từ nước ngoài.

- Hồ sơ đăng ký người phụ thuộc: Nếu tính giảm trừ cho người phụ thuộc, bao gồm các tài liệu đăng ký người phụ thuộc theo hướng dẫn tại điểm a khoản 3 mục III của công văn.

Hồ sơ này được chuẩn bị và nộp đến cơ quan thuế để quyết toán thuế TNCN đối với cá nhân trong năm tài chính.

 

3. Điều kiện để người lao động tự quyết toán thuế TNCN được hoàn thuế

Theo quy định của khoản 2 Điều 8 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007, các trường hợp người lao động được hoàn thuế bao gồm:

- Số tiền thuế đã nộp lớn hơn số thuế phải nộp: Trong trường hợp người lao động đã nộp số tiền thuế cao hơn số tiền thuế phải nộp theo quy định của Luật Thuế thu nhập cá nhân, số thuế phải nộp thừa sẽ được hoàn lại cho người đó.

- Cá nhân đã nộp thuế nhưng có thu nhập tính thuế chưa đến mức phải nộp thuế: Nếu cá nhân có thu nhập, nhưng thuế tính ra dưới mức phải nộp theo quy định, số tiền thuế đã nộp sẽ được hoàn lại cho người lao động.

- Các trường hợp khác theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền: Cơ quan nhà nước có thẩm quyền có quyền đưa ra quyết định về việc hoàn thuế trong những trường hợp đặc biệt, không thuộc vào các trường hợp cụ thể nêu trên.

Theo quy định tại Điều 28 của Thông tư 111/2013/TT-BTC, việc hoàn thuế thu nhập cá nhân được thực hiện theo các quy tắc sau đây:

​- Hoàn thuế áp dụng cho những cá nhân đã đăng ký và có mã số thuế tại thời điểm nộp hồ sơ quyết toán thuế.

- Cá nhân đã ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện quyết toán thay thế. Tổ chức, cá nhân trả thu nhập bù trừ số thuế nộp thừa, nộp thiếu của các cá nhân. Nếu còn số thuế nộp thừa, được bù trừ vào kỳ sau hoặc hoàn thuế nếu có đề nghị hoàn trả.

​- Cá nhân thuộc diện khai trực tiếp với cơ quan thuế có thể lựa chọn hoàn thuế hoặc bù trừ vào kỳ sau tại cùng cơ quan thuế.

​- Trường hợp cá nhân có phát sinh hoàn thuế thu nhập cá nhân nhưng chậm nộp tờ khai quyết toán thuế theo quy định thì không bị phạt đối với vi phạm hành chính khai quyết toán thuế quá thời hạn.

Như vậy, người lao động trực tiếp quyết toán thuế TNCN có thể được hoàn thuế nếu đáp ứng các điều kiện quy định và có quyền lựa chọn giữa hoàn thuế và bù trừ vào kỳ sau tùy thuộc vào phương thức quyết toán thuế mà họ áp dụng.

 

4. Việc hoàn thuế cho người lao động trực tiếp quyết toán thuế TNCN 

Theo điểm đ khoản 1 Điều 45 của Thông tư 80/2021/TT-BTC, quy định về việc giải quyết hoàn thuế cho cá nhân trực tiếp quyết toán thuế thu nhập cá nhân như sau:

Cơ quan thuế thực hiện giải quyết hồ sơ hoàn thuế thu nhập cá nhân của cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp quyết toán thuế. Trong quá trình này, cơ quan thuế tiến hành tổng hợp số phải nộp và số đã nộp của người nộp thuế trong kỳ quyết toán thuế phát sinh tại các cơ quan thuế trên toàn quốc. Mục tiêu của quá trình tổng hợp này là xác định số tiền nộp thừa theo quyết toán thuế của cá nhân.

Quá trình giải quyết hoàn thuế được thực hiện để đảm bảo tính chính xác và công bằng trong việc xác định số thuế nộp thừa của người nộp thuế. Các thông tin về số phải nộp và đã nộp được thu thập từ các cơ quan thuế trên toàn quốc, đồng thời cơ quan thuế cũng có trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu, và xác nhận thông tin từ hồ sơ quyết toán thuế cá nhân. Quá trình giải quyết hoàn thuế này giúp tạo điều kiện thuận lợi cho người nộp thuế, đồng thời đảm bảo rằng họ chỉ cần nộp số tiền thuế thực tế phải nộp và được hoàn thuế đúng mức nếu có sự chênh lệch giữa số phải nộp và đã nộp trong quá trình quyết toán thuế.

Theo Điều 48 của Thông tư 80/2021/TT-BTC, quy trình trả kết quả giải quyết hoàn thuế được quy định như sau:

​- Cơ quan thuế gửi Thông báo về việc không được hoàn thuế (đối với số thuế không được hoàn trả), Quyết định hoàn thuế, Phụ lục số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa theo mẫu số 01/PL-HTNT (nếu có) hoặc Quyết định hoàn thuế kiêm bù trừ thu ngân sách nhà nước, Phụ lục số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa được hoàn trả kiêm bù trừ thu ngân sách nhà nước theo mẫu số 01/PL-HNTKBT (nếu có) cho người nộp thuế, cơ quan, tổ chức có liên quan qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế ngay trong ngày kể từ ngày ban hành quyết định, thông báo.

​- Trường hợp người nộp thuế chưa có tài khoản giao dịch điện tử với cơ quan thuế, cơ quan thuế gửi kết quả giải quyết hoàn thuế qua bộ phận một cửa của cơ quan thuế đối với hồ sơ hoàn tiếp nhận trực tiếp hoặc hồ sơ hoàn tiếp nhận qua đường bưu chính.

​- Người nộp thuế nếu có khoản được hoàn trả, khoản được bù trừ thu ngân sách nhà nước tại nhiều địa bàn thì cơ quan thuế quản lý trực tiếp gửi Quyết định hoàn thuế, Phụ lục số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa (nếu có) hoặc Quyết định hoàn thuế kiêm bù trừ thu ngân sách nhà nước, Phụ lục số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa được hoàn trả kiêm bù trừ thu ngân sách nhà nước (nếu có) cho cơ quan thuế quản lý khoản thu ngân sách nhà nước, cơ quan thuế quản lý địa bàn nhận phân bổ để theo dõi nghĩa vụ của người nộp thuế và hạch toán thu ngân sách nhà nước.

​- Trường hợp hoàn nộp thừa khi có các sự kiện như chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi doanh nghiệp, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, cơ quan thuế quản lý trực tiếp gửi Thông báo không được hoàn thuế đối với số thuế không được hoàn trả, Quyết định hoàn thuế hoặc Quyết định hoàn thuế kiêm bù trừ thu ngân sách nhà nước cho cơ quan thuế quản lý khoản thu ngân sách nhà nước, cơ quan thuế quản lý địa bàn nhận phân bổ.

Nếu quý khách hàng đang gặp phải bất kỳ vấn đề pháp lý nào hoặc có câu hỏi cần được giải đáp, xin vui lòng không ngần ngại liên hệ với chúng tôi thông qua Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến qua số hotline 1900.868644. Đội ngũ chuyên gia của chúng tôi sẵn sàng lắng nghe và cung cấp sự tư vấn chuyên nghiệp để giúp quý khách giải quyết mọi vấn đề một cách hiệu quả và đúng luật. Ngoài ra, quý khách hàng cũng có thể gửi yêu cầu chi tiết qua email: luathoanhut.vn@gmail.com để được hỗ trợ và giải đáp mọi thắc mắc một cách nhanh chóng. Chúng tôi cam kết đáp ứng mọi yêu cầu của quý khách hàng một cách chu đáo và chất lượng.