1. Quyết định công nhận hòa giải thành là gì?
Căn cứ dựa theo quy định tại khoản 4 Điều 2 của Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án 2020 thì có quy định cụ thể về hòa giải thành, theo đó thì hòa giải thành là thông qua hòa giải mà các bên tham gia hòa giải tự nguyện thỏa thuận về việc giải quyết toàn bộ hoặc một phần vụ việc dân sự mà phần này không liên quan đến những phần khác của vụ việc dân sự đó.
Theo đó thì có thể hiểu một cách đơn giản và dễ hiểu hơn thì "hòa giải thành" là quá trình giải quyết tranh chấp thông qua việc các bên tham gia hòa giải tự nguyện đạt được thỏa thuận. Trong ngữ cảnh pháp luật, hòa giải thường được xem là một phương pháp giải quyết tranh chấp ngoài pháp luật truyền thống như thông qua tòa án. "Hòa giải thành" được thực hiện khi các bên muốn giải quyết một phần cụ thể của tranh chấp mà không cần phải xử lý toàn bộ vụ án. Điều này có thể đặc biệt hữu ích khi có các vấn đề cụ thể cần giải quyết một cách nhanh chóng hoặc khi các bên muốn duy trì mối quan hệ tốt đẹp với nhau mà không phải thông qua quá trình pháp lý dài hạn. Hòa giải thường đòi hỏi sự hợp tác tích cực từ tất cả các bên liên quan để đạt được thỏa thuận công bằng và chấp nhận được. Quy trình này có thể được thực hiện thông qua các phiên hòa giải, trong đó một bên thứ ba không thiên vị (hòa giả) có thể giúp các bên tìm ra giải pháp chung.
Quyết định công nhận hòa giải thành tức là quyết định của tòa án công nhận kết quả hòa giải thành theo quy định pháp luật khi nhận thấy rằng đủ các điều kiện được quy định tại Điều 33 của Luật hòa giải, đối thoại tại tòa án năm 2020. Quyết định công nhận hòa giải thành được gửi cho các bên và Viện kiểm sát cùng cấp trong thời hạn là 03 ngày làm việc kể từ ngày tòa án ra quyết định.
2. Đã có quyết định hòa giải thành thì có được cấp GNCQSD đất hay chưa?
Để trả lời cho câu hỏi đẫ có quyết định hòa giải thành thì có được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hay chưa thì các bạn có thể theo dõi quy định tại Điều 99 của Luật đất đai 2013. Theo đó thì có quy định về trường hợp sử dụng đất được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Cụ thể như sau:
Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho trường hợp sau đây: Người được sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành đối với tranh chấp đất đai; theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành
Theo đó thì trong trường hợp có tranh chấp đất đai, nếu kết quả hòa giải được đạt được và được chấp thuận bởi tất cả các bên liên quan, Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người được sử dụng đất. Nếu có bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân liên quan đến đất đai, Nhà nước cũng cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người được ưu đãi theo quyết định của Tòa án. Trong trường hợp có quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về đất đai, như quyết định của cơ quan quản lý đất đai, sau khi quyết định này được thi hành, người được sử dụng đất cũng được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Điều này nhấn mạnh quy trình cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất như một phần quan trọng của việc chấm dứt tranh chấp đất đai và bảo vệ quyền lợi của người sử dụng đất sau khi có kết quả hòa giải hoặc quyết định của Tòa án
Như vậy khi có kết quả hòa giải thành về tranh chấp đất đai thì đã có thể được nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
3. Cơ quan có thẩm quyền cấp GCNQSD đất trong trường hợp đất có tranh chấp đã hòa giải?
Căn cứ pháp lý: Dựa theo quy định tại Điều 105 Luật đất đai 2013
Điều 105 Luật đất đai 2013 có quy định cụ thể về thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với đất có tranh chấp đã hòa giải thành. Cụ thể như sau:
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh: Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho các tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thể ủy quyền cho cơ quan tài nguyên và môi trường cùng cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Đối tượng được cấp giấy chứng nhận:
+ Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho các tổ chức, cơ sở tôn giáo.
+ Cũng cấp cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư.
+ Ngoài ra, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao cũng được cấp Giấy chứng nhận tương ứng.
- Ủy quyền cho cơ quan tài nguyên và môi trường:
+ Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thể ủy quyền cho cơ quan tài nguyên và môi trường cùng cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
+ Điều này có thể giúp tối ưu hóa quy trình cấp Giấy chứng nhận và tăng cường hiệu quả trong việc quản lý và phân phối quyền sử dụng đất.
Ủy ban nhân dân cấp huyện: Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
- Theo đó thì đối tượng được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất như sau:
+ Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho các đối tượng như hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư.
+ Người Việt Nam định cư ở nước ngoài cũng được cấp Giấy chứng nhận, đặc biệt là đối với việc sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất tại Việt Nam.
Trường hợp đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: Đối với những trường hợp đã có Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, và có các quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, hoặc đã cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận, thì quy trình thực hiện sẽ tuân theo quy định của Chính phủ và được cơ quan tài nguyên và môi trường thực hiện. Như vậy thì trong trường hợp đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, và có các quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, hoặc đã cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận, quy trình thực hiện sẽ được hướng dẫn theo quy định của Chính phủ và do cơ quan tài nguyên và môi trường thực hiện. Theo đó thì để thực hiện việc cấp đổi, cấp lại thì cần phải thực hiện tiến hành kiểm tra tính hợp lệ của giấy chứng nhận đã được cấp để đảm bảo rằng giấy chứng nhận này là đúng theo quy định của pháp luật và đang còn giá trị. Việc này nhằm đảm bảo quyền lợi của người sử dụng đất và chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được duy trì và quản lý một cách hiệu quả theo quy định của cơ quan chức năng.
Như vậy trong trường hợp này nếu anh cấp đổi Giấy chứng nhận để bổ sung phần đất được tranh chấp thì do cơ quan tài nguyên và môi trường cấp.
Vui lòng liên hệ 1900.868644 hoặc luathoanhut.vn@gmail.com