1. Trường hợp không chịu thuế giá trị gia tăng có áp dụng cho cung cấp phụ kiện cho máy móc sản xuất nông nghiệp?
Cung cấp phụ kiện cho máy móc sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp có thể được miễn thuế giá trị gia tăng theo quy định tại khoản 3a Điều 4 Thông tư 219/2013/TT-BTC. Điều này được bổ sung thêm vào khoản 2 Điều 1 Thông tư 26/2015/TT-BTC để cụ thể hóa và mở rộng danh sách các loại máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp.
Theo quy định, phân bón được xem là các loại phân hữu cơ và phân vô cơ bao gồm phân lân, phân đạm (urê), phân NPK, phân đạm hỗn hợp, phân phốt phát, bồ tạt, phân vi sinh và các loại phân bón khác. Điều này áp dụng cho các công ty, đơn vị cung cấp phân bón cho ngành nông nghiệp, đảm bảo rằng các phụ kiện này sẽ không chịu thuế giá trị gia tăng.
Danh sách các máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp rất đa dạng và bao gồm nhiều loại. Các máy móc này bao gồm máy cày, máy bừa, máy phay, máy rạch hàng, máy bạt gốc, thiết bị san phẳng đồng ruộng, máy gieo hạt, máy cấy, máy trồng mía, hệ thống máy sản xuất mạ thảm, máy xới, máy vun luống, máy vãi, máy rắc phân và bón phân, máy và bình phun thuốc bảo vệ thực vật, máy thu hoạch lúa, ngô, mía, cà phê, bông, máy thu hoạch củ, quả, rễ, máy đốn chè, máy hái chè, máy tuốt đập lúa, máy bóc bẻ tẽ hạt ngô, máy tẽ ngô, máy đập đậu tương, máy bóc vỏ lạc, máy xát vỏ cà phê, máy và thiết bị sơ chế cà phê, thóc ướt, máy sấy nông sản (bao gồm lúa, ngô, cà phê, tiêu, điều...), thủy sản, máy thu gom, bốc mía, lúa, rơm rạ trên đồng, máy ấp, nở trứng gia cầm, máy thu hoạch cỏ, máy đóng kiện rơm, cỏ, máy vắt sữa và các loại máy chuyên dùng khác.
Việc miễn thuế giá trị gia tăng cho các phụ kiện máy móc sản xuất nông nghiệp và các loại phân bón đã tạo điều kiện thuận lợi cho ngành nông nghiệp phát triển và nâng cao năng suất sản xuất. Nhờ vào việc giảm bớt chi phí và tăng tính hiệu quả trong quá trình sản xuất, người nông dân và doanh nghiệp trong lĩnh vực nông nghiệp có thể tiếp cận và sử dụng các công nghệ và thiết bị tiên tiến hơn, từ đó đóng góp vào sự phát triển bền vững của ngành nông nghiệp và nâng cao chất lượng sản phẩm nông nghiệp.
2. Thời điểm xác định thuế giá trị gia tăng khi bán phụ kiện máy móc sản xuất nông nghiệp
Thời điểm xác định thuế giá trị gia tăng khi bán hàng hóa đã được quy định chi tiết tại khoản 1 Điều 8 của Thông tư 219/2013/TT-BTC như sau:
- Đối với việc bán hàng hóa, thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua được xem là thời điểm xác định thuế, không phân biệt liệu tiền đã được thu hay chưa được thu.
- Đối với việc cung ứng dịch vụ, thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ hoặc thời điểm lập hóa đơn cung ứng dịch vụ được coi là thời điểm xác định thuế, không phân biệt liệu tiền đã được thu hay chưa được thu. Đối với dịch vụ viễn thông, thời điểm xác định thuế là thời điểm hoàn thành việc đối soát dữ liệu về cước dịch vụ kết nối viễn thông theo hợp đồng kinh tế giữa các cơ sở kinh doanh dịch vụ viễn thông, nhưng không quá trễ hơn 2 tháng tính từ tháng phát sinh cước dịch vụ kết nối viễn thông.
- Đối với hoạt động cung cấp điện và nước sạch, ngày ghi chỉ số điện và nước tiêu thụ trên đồng hồ để ghi trên hóa đơn tính tiền được coi là thời điểm xác định thuế.
- Đối với hoạt động kinh doanh bất động sản, xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng nhà để bán, chuyển nhượng hoặc cho thuê, thời điểm thu tiền theo tiến độ thực hiện dự án hoặc tiến độ thu tiền ghi trong hợp đồng được xem là thời điểm xác định thuế. Dựa trên số tiền đã thu được, cơ sở kinh doanh sẽ thực hiện khai thuế giá trị gia tăng đầu ra phát sinh trong kỳ.
- Đối với việc xây dựng, lắp đặt (bao gồm cả việc đóng tàu), thời điểm nghiệm thu, bàn giao công trình, hạng mục công trình, khối lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành được xem là thời điểm xác định thuế, không phân biệt liệu tiền đã được thu hay chưa được thu.
- Đối với hàng hóa nhập khẩu, thời điểm đăng ký tờ khai hải quan là thời điểm xác định thuế.
Theo quy định hiện hành, trong việc xác định thời điểm áp dụng thuế giá trị gia tăng (GTGT) đối với việc bán hàng hóa nói chung và bán phụ kiện máy móc sản xuất nông nghiệp nói riêng, thì thời điểm quan trọng nhất là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu và quyền sử dụng hàng hóa đó cho người mua. Trong trường hợp này, việc đã hoặc chưa thu được tiền không có tác động đến việc xác định thời điểm áp dụng GTGT.
Thời điểm chuyển giao quyền sở hữu và quyền sử dụng hàng hóa là thời điểm mà người bán chuyển giao quyền sở hữu và quyền sử dụng hàng hóa cho người mua. Điều này áp dụng cho cả hàng hóa nói chung và phụ kiện máy móc sản xuất nông nghiệp cụ thể.
Việc xác định thời điểm này không phụ thuộc vào việc đã thu được tiền hay chưa thu được tiền từ việc bán hàng. Nguyên tắc này giúp đảm bảo tính công bằng và đồng nhất trong việc xác định thời điểm áp dụng GTGT cho các giao dịch mua bán hàng hóa.
Tuy nhiên, cần lưu ý rằng việc xác định thời điểm chuyển giao quyền sở hữu và quyền sử dụng hàng hóa có thể có sự khác biệt trong từng trường hợp cụ thể, tùy thuộc vào các điều khoản và điều kiện mua bán đã thỏa thuận giữa các bên. Do đó, để đảm bảo tính chính xác và tuân thủ quy định pháp luật, các bên cần phải tham khảo kỹ các điều khoản và điều kiện mua bán trong hợp đồng hoặc các tài liệu liên quan khác.
Trên cơ sở này, việc xác định thời điểm áp dụng GTGT cho việc bán hàng hóa nói chung và bán phụ kiện máy móc sản xuất nông nghiệp nói riêng được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành, nhằm đảm bảo tính công bằng, minh bạch và đáng tin cậy trong việc thu thuế GTGT.
3. Người nộp thuế nộp thuế giá trị gia tăng ở đâu?
Để nộp thuế đúng hạn và tuân thủ quy định của Luật Quản lý thuế 2019, người nộp thuế có nhiều lựa chọn về địa điểm nộp thuế. Theo Điều 56 của luật này, người nộp thuế có thể lựa chọn một trong những địa điểm sau đây để thực hiện nộp thuế:
- Tại Kho bạc Nhà nước: Đây là một địa điểm quan trọng và chính thức để người nộp thuế thực hiện nộp các khoản thuế của mình. Kho bạc Nhà nước được xem là một cơ quan thu thuế trực tiếp và đảm nhận vai trò quản lý và điều phối các hoạt động thu thuế của người dân và doanh nghiệp.
- Tại cơ quan quản lý thuế nơi tiếp nhận hồ sơ khai thuế: Người nộp thuế có thể đến trực tiếp cơ quan quản lý thuế tại địa phương nơi hồ sơ khai thuế của họ được tiếp nhận. Đây là lựa chọn phổ biến và tiện lợi, vì người nộp thuế có thể trực tiếp gặp và trao đổi thông tin với các nhân viên chuyên trách để đảm bảo tính chính xác và đúng hạn của quy trình nộp thuế.
- Thông qua tổ chức được cơ quan quản lý thuế ủy nhiệm thu thuế: Đây là một phương thức nộp thuế thông qua sự ủy nhiệm của cơ quan quản lý thuế cho các tổ chức đáng tin cậy. Người nộp thuế có thể giao phó việc nộp thuế cho một tổ chức được ủy nhiệm, như một công ty kế toán hoặc một công ty tư vấn thuế. Tổ chức này sẽ đại diện cho người nộp thuế thực hiện các thủ tục nộp thuế và đảm bảo tuân thủ đúng quy định pháp luật.
- Thông qua ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác và tổ chức dịch vụ theo quy định của pháp luật: Đây là một phương thức nộp thuế tiện lợi và an toàn, trong đó người nộp thuế có thể sử dụng các dịch vụ của các ngân hàng thương mại hoặc tổ chức tài chính khác để thực hiện nộp thuế. Các tổ chức này sẽ cung cấp các dịch vụ thu thuế và đảm bảo tính chính xác và bảo mật thông tin của người nộp thuế.
Việc quy định nhiều địa điểm nộp thuế nhằm tạo điều kiện thuận lợi và linh hoạt cho người nộp thuế, đồng thời giúp tăng cường tính minh bạch và hiệu quả trong quá trình thu thuế. Người nộp thuế cần lựa chọn phương thức và địa điểm nộp thuế phù hợp với nhu cầu và tình huống cụ thể của mình, đồng thời tuân thủ đúng quy định của pháp luật để tránh các hậu quả pháp lý không mong muốn.
Luật Hòa Nhựt xin tiếp nhận yêu cầu tư vấn của quý khách hàng qua số hotline: 1900.868644 hoặc email: luathoanhut.vn@gmail.com. Xin trân trọng cảm ơn!