Đã có đất có được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội không?

Nhà ở thuộc dự án chung cư được xem xét và coi là một trong những loại hình nhà ở xã hội. Vậy, người lao động đã có đất có được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội không?

1. Nhà ở thuộc dự án chung cư thì người lao động có được mua không?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 55 của Luật Nhà ở 2014, chung cư cũng được coi là một trong những loại hình nhà ở xã hội. Điều này mở ra cơ hội cho người lao động có khả năng mua nhà ở thuộc dự án chung cư nhà ở xã hội, nhưng để được hưởng chính sách hỗ trợ, họ cần tuân theo các điều kiện được quy định tại Điều 49 của Luật Nhà ở 2014.

Theo Điều 49 này, có nhiều đối tượng được hỗ trợ về nhà ở xã hội, bao gồm những người có công với cách mạng, hộ gia đình nghèo và cận nghèo tại khu vực nông thôn, người thu nhập thấp, hộ nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị, người lao động đang làm việc tại các doanh nghiệp trong và ngoài khu công nghiệp, sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, cán bộ, công chức, viên chức, học sinh, sinh viên, và nhiều đối tượng khác.

Đặc biệt, điều 49 cũng liệt kê các trường hợp cụ thể như những người đã trả lại nhà ở công vụ, hoặc những người thuộc diện bị thu hồi đất và phải giải tỏa, phá dỡ nhà ở theo quy định của pháp luật mà chưa được Nhà nước bồi thường bằng nhà ở, đất ở.

Với tư cách là người lao động đang làm việc tại các doanh nghiệp trong và ngoài khu công nghiệp, bạn nằm trong đối tượng được hỗ trợ theo quy định. Tuy nhiên, để mua nhà ở thuộc dự án chung cư nhà ở xã hội, bạn cần phải đáp ứng đủ điều kiện quy định tại Điều 51 của Luật Nhà ở 2014.

Ngoài ra, theo quy định tại khoản 1 Điều 50 của Luật, hỗ trợ giải quyết cho thuê, cho thuê mua, bán nhà ở xã hội cũng được áp dụng cho các đối tượng quy định tại các khoản 1, 4, 5, 6, 7, 8 và 10 của Điều 49. Do đó, nếu đáp ứng đủ điều kiện, có thể hưởng chính sách hỗ trợ và mua nhà ở trong dự án chung cư nhà ở xã hội

 

2. Người lao động đã có đất có được hưởng chính sách mua nhà ở xã hội nữa hay không?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 51 của Luật Nhà ở 2014, người lao động đã sở hữu đất liệu có được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội hay không? Để trả lời cho câu hỏi này, chúng ta cần phân tích chi tiết các điều kiện được quy định trong luật.

Theo quy định của khoản 1 Điều 51, người muốn được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội cần phải đáp ứng một số điều kiện chung về nhà ở, cư trú, và thu nhập. Đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 50 của Luật, người lao động đã sở hữu đất cần phải thoả mãn các điều kiện sau đây:

- Chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình, chưa được mua, thuê hoặc thuê mua nhà ở xã hội, chưa được hưởng chính sách hỗ trợ nhà ở, đất ở dưới mọi hình thức tại nơi sinh sống, học tập hoặc có nhà ở thuộc sở hữu của mình nhưng diện tích nhà ở bình quân đầu người trong hộ gia đình thấp hơn mức diện tích nhà ở tối thiểu do Chính phủ quy định theo từng thời kỳ và từng khu vực;

- Phải có đăng ký thường trú tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có nhà ở xã hội; trường hợp không có đăng ký thường trú thì phải có đăng ký tạm trú từ một năm trở lên tại tỉnh, thành phố này, trừ trường hợp quy định tại khoản 9 Điều 49 của Luật này;

- Đối với đối tượng quy định tại các khoản 4, 5, 6 và 7 Điều 49 của Luật này thì phải thuộc diện không phải nộp thuế thu nhập thường xuyên theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân; trường hợp là hộ nghèo, cận nghèo thì phải thuộc diện nghèo, cận nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ. Đối với đối tượng quy định tại các khoản 1, 8, 9 và 10 Điều 49 của Luật này thì không yêu cầu phải đáp ứng điều kiện về thu nhập theo quy định tại điểm này.

Nếu là người lao động đã sở hữu đất và chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình, cần phải đáp ứng điều kiện chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình chưa được mua, thuê hoặc thuê mua nhà ở xã hội, chưa được hưởng chính sách hỗ trợ nhà ở, đất ở dưới mọi hình thức tại nơi sinh sống, học tập hoặc có nhà ở thuộc sở hữu của mình nhưng diện tích nhà ở bình quân đầu người trong hộ gia đình thấp hơn mức diện tích nhà ở tối thiểu do Chính phủ quy định theo từng thời kỳ và từng khu vực

Tuy nhiên, để được hỗ trợ về nhà ở xã hội, bạn cũng cần đăng ký thường trú tại nơi có nhà ở xã hội và tuân thủ các quy định về thu nhập nếu áp dụng cho trường hợp của bạn theo điều kiện c) của Điều 51.

Với mức thu nhập không phải đóng thuế thu nhập thường xuyên và việc đáp ứng các điều kiện khác, người lao động đã sở hữu đất có thể hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội và mua nhà thuộc dự án chung cư theo quy định của pháp luật

 

3. Hồ sơ chứng minh đủ điều kiện được hưởng chính sách hỗ trợ nhà ở bao gồm những gì?

Để chuẩn bị hồ sơ chứng minh đủ điều kiện để hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội, người đủ điều kiện mua nhà ở xã hội, như quy định tại Điều 22Nghị định 100/2015/NĐ-CP (đã được sửa đổi bởi khoản 16 Điều 1 Nghị định 49/2021/NĐ-CP), cần thực hiện một số bước và chuẩn bị các giấy tờ sau đây.

Đầu tiên, người đăng ký hỗ trợ cần làm đơn đề nghị hỗ trợ nhà ở xã hội. Đơn này nên được điền đầy đủ thông tin cá nhân và có xác nhận của cơ quan quản lý địa bàn tương ứng.

Tiếp theo, người đăng ký cần chuẩn bị giấy tờ chứng minh về đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội. Điều này có thể bao gồm các giấy tờ như chứng minh nhân dân, giấy khai sinh, giấy chứng nhận công dân, hoặc các giấy tờ khác xác nhận về đặc điểm cá nhân của người đăng ký.

Giấy tờ chứng minh về điều kiện thực trạng nhà ở là một phần quan trọng của hồ sơ. Các văn bản này có thể là hợp đồng mua bán, chứng từ quyền sử dụng đất và nhà, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, hoặc các giấy tờ khác liên quan đến tình trạng nhà ở của người đăng ký.

Các giấy tờ chứng minh về điều kiện cư trú cũng là yếu tố quan trọng. Đối với người có đăng ký thường trú, cần có giấy tờ xác nhận đăng ký thường trú tại tỉnh, thành phố có nhà ở xã hội. Trong trường hợp không có đăng ký thường trú, người đăng ký cần chuẩn bị giấy tờ xác nhận đăng ký tạm trú từ một năm trở lên tại địa phương đó.

Giấy tờ chứng minh về điều kiện thu nhập là một phần không thể thiếu trong hồ sơ. Đối với những người nộp thuế, cần có giấy tờ xác nhận thu nhập từ cơ quan thuế. Đối với hộ nghèo, cần có chứng minh về tình trạng nghèo hoặc cận nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.

Tùy thuộc vào từng đối tượng cụ thể, họ cần chuẩn bị các giấy tờ khác nhau theo mẫu cụ thể quy định tại Điều 12 Thông tư 09/2021/TT-BXD. Việc này đảm bảo rằng hồ sơ đăng ký hỗ trợ nhà ở xã hội của họ sẽ đầy đủ và đáp ứng đúng các yêu cầu quy định của pháp luật

Nội dung trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Trường hợp nếu quý khách còn vướng mắc về vấn đề trên hoặc mọi vấn đề pháp lý khác, quý khách hãy vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi qua Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến theo số điện thoại 1900.868644 để được Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài kịp thời hỗ trợ và giải đáp mọi thắc mắc.

Nếu quý khách cần báo giá dịch vụ pháp lý thì quý khách có thể gửi yêu cầu báo phí dịch vụ đến địa chỉ email: luathoanhut.vn@gmail.com để nhận được thông tin sớm nhất! Rất mong nhận được sự hợp tác và tin tưởng của quý khách! Luật Hòa Nhựt xin trân trọng cảm ơn quý khách hàng!