Đất cơ sở tôn giáo và đất tín ngưỡng có khác nhau không?

Dưới đây là bài viết liên quan đến nội dung Đất cơ sở tôn giáo và đất tín ngưỡng có khác nhau không? Mời quý bạn đọc tham khảo để biết thêm thông tin hữu ích.

1. Quy định pháp luật về đất cơ sở tôn giáo

Theo Phụ lục 1 đi kèm với Thông tư 27/2018/TT-BTNMT, định nghĩa đất cơ sở tôn giáo bao gồm đất có các công trình tôn giáo như chùa, nhà thờ, nhà nguyện, thánh thất, thánh đường, niệm phật đường, tu viện, và trường đào tạo riêng của tôn giáo. Ngoài ra, đất trụ sở của tổ chức tôn giáo và các cơ sở khác của tôn giáo được Nhà nước cho phép hoạt động cũng thuộc danh mục này.

Trong trường hợp đất được cơ sở tôn giáo sử dụng có kết hợp với rừng cây, vườn cây lâu năm, đất trồng cây hàng năm, và hồ nước liên quan đến các công trình xây dựng cho mục đích tôn giáo, quy định như sau: Chỉ cần thống kê loại đất cơ sở tôn giáo dựa trên quyết định cấp đất, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp; diện tích còn lại sẽ được thống kê vào loại đất theo giấy tờ chứng nhận quyền sử dụng đất đã được cấp. Trong trường hợp đất do cơ sở tôn giáo sử dụng chưa có quyền sử dụng đất được công nhận, diện tích của rừng cây, vườn cây lâu năm, đất trồng cây hàng năm, và hồ nước có mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản sẽ được thống kê vào loại đất theo tình trạng sử dụng hiện tại (ví dụ: đất trồng cây lâu năm, đất trồng lúa, đất trồng cây hàng năm khác...).

Đối với đất cơ sở tôn giáo, theo Điều 159 của Luật Đất đai 2013, bao gồm đất thuộc chùa, nhà thờ, nhà nguyện, thánh thất, thánh đường, niệm phật đường, tu viện, trường đào tạo riêng của tôn giáo, trụ sở của tổ chức tôn giáo, và các cơ sở khác của tôn giáo mà Nhà nước cho phép hoạt động. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sẽ dựa trên chính sách tôn giáo của Nhà nước, quy hoạch, và kế hoạch sử dụng đất để quyết định diện tích đất giao cho cơ sở tôn giáo, đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Đất cơ sở tôn giáo thuộc loại đất phi nông nghiệp và thuộc đất sử dụng ổn định lâu dài.

2. Đất tín ngưỡng được quy định như thế nào?

Theo Điều 160 của Luật Đất đai 2013, quy định về đất tín ngưỡng như sau: Đất tín ngưỡng bao gồm những diện tích đất có các công trình như đình, đền, miếu, am, từ đường, và nhà thờ họ. Việc sử dụng đất tín ngưỡng phải tuân thủ mục đích cụ thể, đồng thời phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, cũng như quy hoạch xây dựng đô thị và quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn, đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Quá trình xây dựng hoặc mở rộng các công trình như đình, đền, miếu, am, từ đường, và nhà thờ họ của cộng đồng phải được phép bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Từ những quy định trên, đất tín ngưỡng được định nghĩa là diện tích đất chứa đựng các công trình như đình, đền, miếu, am, từ đường, và nhà thờ họ. Việc sử dụng đất này phải tuân thủ mục đích cụ thể và phải phù hợp với các quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, bao gồm cả quy hoạch xây dựng đô thị và quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn.

3. Điểm khác nhau giữa đất cơ sở tôn giáo và đất tín ngưỡng

Đất cơ sở tôn giáo và đất tín ngưỡng được phân loại dựa trên các công trình xây dựng có trên diện tích đất. Cụ thể:

- Đất tín ngưỡng: Bao gồm diện tích đất có các công trình như đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ. Theo quy định tại Khoản 3 của Điều 160 trong Luật Đất đai, việc xây dựng hoặc mở rộng các công trình như đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ của cộng đồng phải được phép từ cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

- Đất cơ sở tôn giáo: Gồm diện tích đất thuộc về chùa, nhà thờ, nhà nguyện, thánh thất, thánh đường, niệm phật đường, tu viện, trường đào tạo riêng của tôn giáo, trụ sở của tổ chức tôn giáo, và các cơ sở khác của tôn giáo được Nhà nước cho phép hoạt động. Theo quy định tại Điều 159 của Luật Đất đai 2013, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sẽ quyết định diện tích đất giao cho cơ sở tôn giáo dựa trên chính sách tôn giáo của Nhà nước, quy hoạch, và kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

Nhìn chung, sự khác biệt lớn nhất giữa hai loại đất này nằm ở loại công trình và đối tượng sử dụng, với đất cơ sở tôn giáo chủ yếu liên quan đến các công trình của tổ chức tôn giáo, trong khi đất tín ngưỡng tập trung vào các công trình của cộng đồng tín đồ.

4. Quy định pháp luật về đất đai tín ngưỡng, tôn giáo

- Đối tượng sử dụng đất: Theo quy định của Điều 5 trong Luật Đất đai năm 2013, đối tượng sử dụng đất được xác định như sau:

+ Người sử dụng đất: Bao gồm những người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai. Đối tượng này bao hàm nhiều đối tượng khác nhau, trong đó có: Cộng đồng dân cư, gồm cộng đồng người Việt Nam sinh sống trên địa bàn thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố và các điểm dân cư tương tự, có cùng phong tục, tập quán hoặc chung dòng họ, sử dụng đất tín ngưỡng, tôn giáo. Các cơ sở tôn giáo, bao gồm chùa, nhà thờ, nhà nguyện, thánh thất, thánh đường, niệm phật đường, tu viện, trường đào tạo riêng của tôn giáo, trụ sở của tổ chức tôn giáo và các cơ sở khác của tôn giáo.

+ Chủ thể chịu trách nhiệm: Quyền và trách nhiệm của người chịu trách nhiệm trước Nhà nước đối với việc sử dụng đất tín ngưỡng, tôn giáo được chi tiết tại Điều 7 của Luật Đất đai năm 2013. Đại diện cho cộng đồng dân cư là trưởng thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố, hoặc người được cộng đồng dân cư thỏa thuận cử ra để đại diện trong việc sử dụng đất đã được giao hoặc công nhận. Người đứng đầu cơ sở tôn giáo chịu trách nhiệm đối với việc sử dụng đất đã được giao cho cơ sở tôn giáo.

- Phân loại đất: Theo Điều 10 của Luật Đất đai, cả đất cơ sở tôn giáo và đất tín ngưỡng đều thuộc nhóm đất phi nông nghiệp.

- Bảo đảm của Nhà nước: Theo Điều 26 của Luật Đất đai năm 2013, Nhà nước bảo hộ quyền sử dụng đất và tài sản liền kề của người sử dụng đất. Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi đủ điều kiện theo quy định của pháp luật.

- Giao đất không thu tiền sử dụng đất: Điều 54 của Luật Đất đai quy định cụ thể về việc giao đất mà không thu tiền sử dụng đất, đặc biệt trong các trường hợp như: Đất đang sử dụng cho mục đích công cộng, nghĩa trang, nghĩa địa không nhằm mục đích kinh doanh. Cộng đồng dân cư sử dụng đất nông nghiệp hoặc cơ sở tôn giáo sử dụng đất phi nông nghiệp.

- Thẩm quyền giao đất: Điều 59 của Luật Đất đai năm 2013 xác định rõ về thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, và cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, tùy thuộc vào tỉnh hoặc huyện, và đối tượng là cơ sở tôn giáo hoặc cộng đồng dân cư.

- Quyền và nghĩa vụ của tổ chức được giao đất không thu tiền sử dụng đất: Theo Điều 173 của Luật Đất đai năm 2013, các tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất có quyền và nghĩa vụ chung, mà không có quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất và không được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất.

- Quyền và nghĩa vụ của cơ sở tôn giáo và cộng đồng dân cư sử dụng đất: Theo Điều 181 của Luật Đất đai, cơ sở tôn giáo và cộng đồng dân cư sử dụng đất có quyền và nghĩa vụ chung, không được chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê quyền sử dụng đất, và không được thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất.

Nếu có bất cứ vấn đề pháp lý nào cần hỗ trợ, vui lòng liên hệ tới bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua số điện thoại: 1900.868644 hoặc gửi yêu cầu đến địa chie email: luathoanhut.vn@gmail.com. Trân trọng!