1. Thành phần hồ sơ khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
Hồ sơ khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp đối với trường hợp nộp thuế hàng năm bao gồm một số tài liệu quan trọng. Đầu tiên, tờ khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp phải được điền cho từng thửa đất chịu thuế. Đối với hộ gia đình hoặc cá nhân, tờ khai này được điền theo mẫu số 01/TK-SDDPNN, trong khi tổ chức sử dụng mẫu số 02/TK-SDDPNN. Cả hai mẫu số này đều được ban hành kèm theo Thông tư 153/2011/TT-BTC.
- Ngoài ra, hồ sơ cũng bao gồm bản chụp các giấy tờ liên quan đến thửa đất chịu thuế. Đây bao gồm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyết định giao đất, quyết định hoặc hợp đồng cho thuê đất, và quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất. Đối với các trường hợp được miễn hoặc giảm thuế, cần có bản chụp các giấy tờ chứng minh thuộc diện miễn, giảm thuế (nếu có).
- Đối với trường hợp khai tổng hợp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, hồ sơ bao gồm tờ khai tổng hợp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp theo mẫu số 03/TKTH-SDDPNN, cũng được ban hành kèm theo Thông tư 153/2011/TT-BTC.
Các quy định trên được căn cứ vào Điều 15 của Thông tư 153/2011/TT-BTC.
2. Nguyên tắc khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp là gì?
Nguyên tắc khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp là một quy định quan trọng nhằm đảm bảo tính công bằng và minh bạch trong việc thu thuế đất phi nông nghiệp. Theo quy định này, người nộp thuế có trách nhiệm cung cấp các thông tin liên quan đến bản thân và đất đai mà họ sở hữu.
- Trước hết, người nộp thuế cần khai chính xác các thông tin cá nhân vào Tờ khai thuế, bao gồm tên, số CMND/CCCD, mã số thuế và địa chỉ nhận thông báo thuế. Đồng thời, họ cần cung cấp các thông tin về thửa đất chịu thuế như diện tích và mục đích sử dụng. Đối với những trường hợp đã có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, người nộp thuế phải khai đầy đủ thông tin từ Giấy chứng nhận, bao gồm số, ngày cấp, số tờ bản đồ, diện tích đất và hạn mức (nếu có).
- Đối với hồ sơ khai thuế đất của hộ gia đình, cá nhân và UBND cấp xã, các chỉ tiêu liên quan được xác định tại phần xác định của cơ quan chức năng trên tờ khai, sau đó được chuyển cho Chi cục Thuế để tính thuế. Còn đối với hồ sơ khai thuế của tổ chức, nếu cần làm rõ một số chỉ tiêu liên quan, cơ quan Thuế và cơ quan Tài nguyên - Môi trường có trách nhiệm xác nhận và gửi cho cơ quan Thuế.
- Hàng năm, người nộp thuế không cần khai lại nếu không có sự thay đổi về người nộp thuế và các yếu tố liên quan đến số thuế phải nộp. Tuy nhiên, trong trường hợp xảy ra các sự kiện dẫn đến thay đổi về người nộp thuế, người nộp thuế mới phải kê khai và nộp hồ sơ khai thuế theo quy định trong vòng 30 ngày kể từ ngày xảy ra sự kiện đó. Đối với các yếu tố làm thay đổi số thuế phải nộp (trừ trường hợp thay đổi giá 1m2 đất tính thuế), người nộp thuế cũng phải kê khai và nộp hồ sơ khai thuế trong vòng 30 ngày kể từ ngày xảy ra thay đổi đó.
Việc kê khai tổng hợp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp chỉ áp dụng cho đất ở. Khi người nộp thuế thuộc diện phải kê khai tổng hợp theo quy định, họ phải lập tờ khai tổng hợp và nộp tại Chi cục Thuế theo địa chỉ đã chọn và đăng ký.
3. Khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
Trong trường hợp của các tổ chức, người nộp thuế sẽ thực hiện việc kê khai và nộp hồ sơ thuế tại Chi cục Thuế tại địa phương mà đất đó chịu thuế. Đối với hộ gia đình và cá nhân, các quy định sau đây sẽ áp dụng:
Đối với đất ở:
- Trong trường hợp người nộp thuế có quyền sử dụng đất cho một (01) hoặc nhiều thửa đất tại cùng một quận, huyện, nhưng tổng diện tích đất chịu thuế không vượt quá giới hạn đất ở tại địa phương đó, người nộp thuế sẽ lập tờ khai thuế cho từng thửa đất và nộp tại Ủy ban nhân dân cấp xã, không cần lập tờ khai thuế tổng hợp.
- Trong trường hợp người nộp thuế có quyền sử dụng đất cho nhiều thửa đất tại các quận, huyện khác nhau, nhưng không có thửa đất nào vượt quá giới hạn đất ở và tổng diện tích các thửa đất chịu thuế không vượt quá giới hạn đất ở tại địa phương đó, người nộp thuế sẽ lập tờ khai thuế cho từng thửa đất và nộp tại Ủy ban nhân dân cấp xã tại địa phương có đất chịu thuế, không cần lập tờ khai thuế tổng hợp.
- Trong trường hợp người nộp thuế có quyền sử dụng đất cho nhiều thửa đất tại các quận, huyện và không có thửa đất nào vượt quá giới hạn đất ở, nhưng tổng diện tích các thửa đất chịu thuế vượt quá giới hạn đất ở tại địa phương đó, người nộp thuế sẽ lập tờ khai thuế cho từng thửa đất và nộp tại Ủy ban nhân dân cấp xã tại địa phương có đất chịu thuế, đồng thời lập tờ khai thuế tổng hợp và nộp tại Chi cục Thuế tại địa phương mà người nộp thuế đã chọn để thực hiện việc kê khai tổng hợp.
- Trong trường hợp người nộp thuế có quyền sử dụng đất cho nhiều thửa đất tại các quận, huyện khác nhau và chỉ có một (01) thửa đất vượt quá giới hạn đất ở tại địa phương đó, người nộp thuế sẽ lập tờ khai thuế cho từng thửa đất và nộp tại Ủy ban nhân dân cấp xã tại địa phương có đất chịu thuế, đồng thời lập tờ khai thuế tổng hợp tại Chi cục Thuế tại địa phương mà thửa đất vượt quá giới hạn đất ở.
- Đối với đất SXKD phi nông nghiệp và đất phi nông nghiệp quy định tại Điều 2 Thông tư 153/2011/TT-BTC sử dụng vào mục đích kinh doanh.
Người nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế tại Chi cục Thuế nơi có đất chịu thuế hoặc tại tổ chức, cá nhân được cơ quan thuế ủy quyền theo quy định của pháp luật.
4. Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
Hướng dẫn nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp áp dụng cho hộ gia đình, cá nhân và tổ chức.
- Đối với hộ gia đình và cá nhân, việc nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp được thực hiện dựa trên Tờ khai đã được xác nhận bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Cơ quan thuế sẽ lập Thông báo nộp thuế theo mẫu số 01/TB-SDDPNN, ban hành kèm theo Thông tư 153/2011/TT-BTC.
+ Trước ngày 30 tháng 9 hàng năm, cơ quan thuế có trách nhiệm gửi Thông báo nộp thuế đến người nộp thuế. Người nộp thuế có thời gian làm việc trong vòng 10 ngày, kể từ ngày nhận được Thông báo nộp thuế, để phản hồi (sửa chữa, kê khai bổ sung) các thông tin trong Thông báo và gửi lại cho cơ quan thuế. Cơ quan thuế sẽ trả lời trong vòng 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được phản hồi từ người nộp thuế. Nếu người nộp thuế không có ý kiến phản hồi, số thuế đã ghi trên Thông báo sẽ được coi là số thuế phải nộp.
+ Người nộp thuế có trách nhiệm nộp đủ tiền thuế vào ngân sách nhà nước theo thời hạn quy định. Đối với trường hợp kê khai tổng hợp, người nộp thuế phải nộp ngay số thuế chênh lệch tăng vào ngân sách nhà nước. Nếu phát sinh số tiền thuế nộp thừa, sẽ áp dụng quy định tại Luật Quản lý thuế 2019 và các văn bản hướng dẫn thi hành.
- Đối với tổ chức, người nộp thuế có trách nhiệm tính toán và nộp tiền thuế sử dụng đất phi nông nghiệp theo thời hạn quy định.
+ Thời hạn nộp thuế hàng năm là chậm nhất vào ngày 31 tháng 12 hàng năm. Người nộp thuế có quyền lựa chọn nộp thuế một lần hoặc hai lần trong năm và phải hoàn thành nghĩa vụ thuế chậm nhất vào ngày 31/12 hàng năm. Thời hạn nộp tiền chênh lệch, dựa trên Tờ khai tổng hợp, là ngày 31/3 năm sau.
+ Trong trường hợp trong chu kỳ ổn định 5 năm, người nộp thuế đề nghị được nộp thuế một lần cho nhiều năm, thì hạn nộp thuế chậm nhất là ngày 31/12 của năm đề nghị.
Đối với trường hợp có các sự kiện dẫn đến sự thay đổi về người nộp thuế, người chuyển quyền sử dụng đất có trách nhiệm hoàn tất việc nộp thuế vào ngân sách nhà nước trước khi thực hiện các thủ tục pháp lý. Trong trường hợp thừa kế, nếu việc nộp thuế vào ngân sách nhà nước chưa hoàn tất, người nhận thừa kế có trách nhiệm hoàn tất việc việc nộp thuế vào ngân sách nhà nước.
Qua hướng dẫn trên, chúng ta đã biết cách nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân và tổ chức. Đối với hộ gia đình và cá nhân, quy trình nộp thuế bắt đầu từ việc xác nhận Tờ khai và lập Thông báo nộp thuế. Người nộp thuế có thời gian để phản hồi và sửa chữa thông tin nếu cần. Sau đó, họ phải nộp đúng số tiền thuế vào ngân sách nhà nước theo thời hạn quy định.
Để đảm bảo quý khách nhận được sự hỗ trợ tốt nhất, chúng tôi đã thiết lập một tổng đài tư vấn pháp luật với số điện thoại 1900.868644 và địa chỉ email luathoanhut.vn@gmail.com. Qua tổng đài này, quý khách có thể liên hệ với chuyên viên tư vấn pháp luật của chúng tôi, người sẽ lắng nghe và giải đáp mọi thắc mắc của quý khách.