1. Điều kiện để được hỗ trợ tái định cư là gì?
Thưa luật sư, xin tư vấn các quy định của pháp luật về điều kiện để được hỗ trợ tái định cư khi nhà nước thu hồi đất ở ? Cảm ơn!
Trả lời:
Các koản hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất được quy định trong Luật đất đai 2013 như sau:
" Điều 83. Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất
2. Các khoản hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất bao gồm:
a) Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất;
b) Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với trường hợp thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp; thu hồi đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân mà phải di chuyển chỗ ở;
c) Hỗ trợ tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất ở của hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà phải di chuyển chỗ ở;
d) Hỗ trợ khác."
Theo đó hỗ trợ tái định cư là một trong những hình thức trợ cho người dân khi bị thu hồi đất, hỗ trợ tái định thì chỉ được áp dụng đối với trường hợp thu hồi đất ở của hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà phải di chuyển chỗ ở.
Việc bồi thường và hỗ trợ tái định cư khi nhà nước thu hồi đất ở được quy định trong luật đất đai và các văn bản hướng dẫn thi hành cụ thể là trong Nghị định 47/2014/NĐ-CP quy định về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi nhà nước thu hồi đất như sau;
" Điều 6. Bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất ở
Việc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất ở quy định tại Điều 79 của Luật Đất đai được thực hiện theo quy định sau đây:
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ở, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đang sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất tại Việt Nam khi Nhà nước thu hồi đất ở mà có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai thì việc bồi thường về đất được thực hiện như sau:
a) Trường hợp thu hồi hết đất ở hoặc phần diện tích đất ở còn lại sau thu hồi không đủ điều kiện để ở theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh mà hộ gia đình, cá nhân không còn đất ở, nhà ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất ở thu hồi thì được bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở tái định cư;
b) Trường hợp thu hồi hết đất ở hoặc phần diện tích đất ở còn lại sau thu hồi không đủ điều kiện để ở theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh mà hộ gia đình, cá nhân còn đất ở, nhà ở khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất ở thu hồi thì được bồi thường bằng tiền. Đối với địa phương có điều kiện về quỹ đất ở thì được xem xét để bồi thường bằng đất ở.
2. Trường hợp trong hộ gia đình quy định tại Khoản 1 Điều này mà trong hộ có nhiều thế hệ, nhiều cặp vợ chồng cùng chung sống trên một thửa đất ở thu hồi nếu đủ điều kiện để tách thành từng hộ gia đình riêng theo quy định của pháp luật về cư trú hoặc có nhiều hộ gia đình có chung quyền sử dụng một (01) thửa đất ở thu hồi thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào quỹ đất ở, nhà ở tái định cư và tình thực tế tại địa phương quyết định mức đất ở, nhà ở tái định cư cho từng hộ gia đình.
3. Hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này mà không có nhu cầu bồi thường bằng đất ở hoặc bằng nhà ở tái định cư thì được Nhà nước bồi thường bằng tiền.
4. Đối với hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất gắn liền với nhà ở thuộc trường hợp phải di chuyển chỗ ở nhưng không đủ điều kiện được bồi thường về đất ở, nếu không có chỗ ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất ở thu hồi thì được Nhà nước bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở hoặc giao đất ở có thu tiền sử dụng đất. Giá bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở; giá đất ở tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định."
Theo đó hộ gia đình, cá nhân khi nhà nước thu hồi đất ở mà có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất rồi hoặc chưa có nhưng đủ điều kiện để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì đủ điều kiện để được bồi thường. Hộ gia đình, cá nhân có thể được hỗ trợ tái định cư trong trường hợp sau:
- Trường hợp là thu hồi hết đất ở hoặc phần diện tích đất ở còn lại sau thu hồi không đủ điều kiện để ở theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh mà hộ gia đình, cá nhân không còn đất ở, nhà ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất ở thu hồi thì được bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở tái định cư.
Như vậy đối với trường hợp bạn sau khi thu hồi đất ở mà hộ gia đình cá nhân vẫn còn chỗ ở khác trong phạm vi xã, phường, thị trấn thì không được xem xét hỗ trợ tái định cư nữa mà sẽ được bồi thường bằng tiền, trường hợp địa phương có điều kiện về quỹ đất ở thì có thể được bồi thường bằng đất ở khác .
Thưa luật sư, Em tại thành phố thuộc tỉnh Lào cai có một lô đất sử dụng lâu dài (bìa đỏ thổ cư), đã có nhà cấp 4 nhưng chưa nhập khẩu vào. Vậy nếu nhà nước có thu hồi, giải phóng mặt bằng thì em có được đền bù đất nơi tái định cư không ạ? Em cảm ơn nhiều!!!
=> Trường hợp này của bạn đất bị thu hồi là đất ở đã có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì bạn đủ điều kiện để được bồi thường khi nhà nước thu hồi đất. Còn có được hỗ trợ tái định cư hay không thì còn phải xem xét, liệu nhà nước có thu hồi toàn bộ diện tích của bạn hay không và diện tích còn lại có đủ tiêu chuẩn để xây dựng không. Trường hợp mà thu hồi hết thì bạn có còn nhà ở nào khác trong phạm vi xã, phường thị trấn nơi có đất bị thu hồi không. Nếu không còn nhà ở nào khác thì bạn có thể được xem để hỗ trợ tái định cư.
Thưa luật sư, Anh,chị cho em hỏi. Em ở Lào Cai, nhà e bị thu hồi đất giải phóng mặt bằng năm 2014, quyền sử dụng đất mang tên mẹ em, nhưng mẹ em lại có khẩu ở Hà Nội và không có khẩu ở khu vực giải phóng mặt bằng. Vậy cho e hỏi trường hợp này mẹ em có được cấp đất tái định cư không?. Cảm ơn Anh, chị.
=> Mặc dù không có sổ hộ khẩu nhưng nếu đã có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất rồi thì mẹ bạn đủ điều kiện để được bồi thường. Còn trong trường hợp này nếu như hiện tại mẹ bạn không có đất ở hay nhà ở nào khác trong phạm vi xã phường, thị trấn thì bạn vẫn có thể được bồi thường bằng đất ở khác hoặc xem xét hỗ trợ tái định cư.
Thưa luật sư, Gia đình tôi có mảnh đất trước đây là đất nông nghiệp và cũng là mảnh đất mà hiện nay gia đình tôi đang sinh sống nhưng chưa được cấp sổ đỏ, thời gian vừa qua tại địa phương có dự án làm khu tái định cư và mảnh đất gia đình tôi đang sinh sống nằm trong quy hoạch của dự án. Tôi muốn hỏi trường hợp gia đình tôi có quyền được cấp sổ đỏ không? Nếu bị thu hồi thì có được đền bù không và đền bù ra sao? Và hỗ trợ như thế nào? Tôi xin chân thành cảm ơn!
=> Không rõ là gia đình bạn sử dụng mảnh đất này từ năm bao nhiêu và nguồn gốc sử dụng như thế nào, có giấy tờ gì về đất đai không, bời vì có rất nhiều căn cứ để xem xét có được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hay không.
Còn về vấn đề bồi thường thì trong trường hợp này đất là nhà bạn được xác định là đất nông nghiệp thì bạn chỉ được bồi thường khi có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc đủ điều kiện để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, hoặc sử dụng từ trước ngày 1/7/2014.
Thưa luật sư, chồng tôi là bộ đội, được đơn vị cấp đât từ năm 1994, nhưng do chưa có tiền nên chưa làm nhà, đến khi muốn làm thì lại vướng qui hoạch không làm được.hiện nay, địa phương lấy đất nhưng chồng tôi lại không được tái định cư đất khác mà chỉ hỗ trợ bằng tiền. Hiện nay, gia đình tôi đang ở bên nhà ngoại. Xin luật sư tư vấn dùm, đây của chồng tôi có được tái định cư không, các đât ở đây đều không có sổ đỏ, chỉ có quyết định cấp đât. Xin cảm ơn luật sư. Vui lòng gửi gmail dùm.
=> Trường hợp này nếu như gia đình bạn bị thu hồi đất ở thì sẽ được bồi thường nếu có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất rồi hoặc đủ điều kiện để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất. Còn để xem xét có được hỗ trợ tái định cư hay không thì còn phải căn cứ xem nhà bạn có còn nhà ở hay đất ở nào khác trong phạm vi xã, phường thị trấn nơi có đất ở bị thu hồi hay không, nếu không thì bạn có thể được xem xét để được hỗ trợ tái định hoặc bồi thường bằng đất ở khác.
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài gọi số: 1900.868644 hoặc gửi qua email luathoanhut.vn@gmail.com để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Hòa Nhựt. Rất mong nhận được sự hợp tác!
2. Cách tính bồi thường khi nhà tái định cư nhỏ hơn nhà cũ?
Thưa Luật sư, nhà tôi thuộc trường hợp bị thu hồi đất để làm đường giao thông. Nhà tôi bị thu hồi hết toàn bộ đất ở, tôi sẽ được cấp một căn hộ tái định cư. Luật sư cho tôi hỏi, nếu nhà tái định cư nhỏ hơn nhà cũ thì phần chênh lệch đó được tính như thế nào?
Mong Luật sư tư vấn cho tôi. Cám ơn Luật sư.
>>Luật sư tư vấn pháp luật Đất đai về bồi thường tái định cư, gọi: 1900.868644
Luật sư tư vấn:
Khi Nhà nước thu hồi đất ở, việc bồi thường về đất được quy định tại Khoản 1 Điều 79 Luật Đất đai năm 2013 như sau:
"Điều 79. Bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất ở
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ở, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đang sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất tại Việt Nam mà có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này khi Nhà nước thu hồi đất thì được bồi thường như sau:
a) Trường hợp không còn đất ở, nhà ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất thu hồi thì được bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở; trường hợp không có nhu cầu bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở thì Nhà nước bồi thường bằng tiền;
b) Trường hợp còn đất ở, nhà ở trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất thu hồi thì được bồi thường bằng tiền. Đối với địa phương có điều kiện về quỹ đất ở thì được xem xét để bồi thường bằng đất ở.
2. Hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất gắn liền với nhà ở phải di chuyển chỗ ở mà không đủ điều kiện được bồi thường về đất ở, nếu không có chỗ ở nào khác thì được Nhà nước bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở hoặc giao đất ở có thu tiền sử dụng đất.
3. Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đang sử dụng đất để thực hiện dự án xây dựng nhà ở khi Nhà nước thu hồi đất, nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này thì được bồi thường về đất.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này".
Cũng theo Khoản 2 Điều 30 Nghị định 47/2014/NĐ-CP về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất, việc chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được quy định như sau:
"Điều 30. Chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
1. Việc trừ khoản tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai vào số tiền được bồi thường quy định tại Khoản 4 Điều 93 của Luật Đất đai được thực hiện theo quy định sau đây:
a) Khoản tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai bao gồm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp cho Nhà nước nhưng đến thời điểm thu hồi đất vẫn chưa nộp;
b) Số tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính quy định tại Điểm a Khoản này được xác định theo quy định của pháp luật về thu tiền sử dụng đất; thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.
Trường hợp số tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính đến thời điểm có quyết định thu hồi đất lớn hơn số tiền được bồi thường, hỗ trợ thì hộ gia đình, cá nhân tiếp tục được ghi nợ số tiền chênh lệch đó; nếu hộ gia đình, cá nhân được bố trí tái định cư thì sau khi trừ số tiền bồi thường, hỗ trợ vào số tiền để được giao đất ở, mua nhà ở tại nơi tái định cư mà số tiền còn lại nhỏ hơn số tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì hộ gia đình, cá nhân tiếp tục được ghi nợ số tiền chênh lệch đó;
c) Tiền được bồi thường để trừ vào số tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính gồm tiền được bồi thường về đất, tiền được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại (nếu có). Không trừ các khoản tiền được bồi thường chi phí di chuyển, bồi thường thiệt hại về tài sản, bồi thường do ngừng sản xuất kinh doanh và các khoản tiền được hỗ trợ vào khoản tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai.
2. Đối với trường hợp bồi thường bằng việc giao đất mới hoặc giao đất ở, nhà ở tái định cư hoặc nhà ở tái định cư, nếu có chênh lệch về giá trị thì phần chênh lệch đó được thanh toán bằng tiền theo quy định sau:
a) Trường hợp tiền bồi thường về đất lớn hơn tiền đất ở, nhà ở hoặc tiền nhà ở tại khu tái định cư thì người tái định cư được nhận phần chênh lệch đó;
b) Trường hợp tiền bồi thường về đất nhỏ hơn tiền đất ở, nhà ở hoặc tiền nhà ở tái định cư thì người được bố trí tái định cư phải nộp phần chênh lệch, trừ trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 22 của Nghị định này.
3. Trường hợp diện tích đất thu hồi đang có tranh chấp về quyền sử dụng đất mà chưa giải quyết xong thì tiền bồi thường, hỗ trợ đối với phần diện tích đất đang tranh chấp đó được chuyển vào Kho bạc Nhà nước chờ sau khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết xong thì trả cho người có quyền sử dụng đất.
4. Việc ứng vốn để bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được thực hiện theo quy định sau đây:
a) Quỹ phát triển đất thực hiện ứng vốn cho Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng tạo quỹ đất sạch để giao đất, cho thuê đất thực hiện theo Quy chế mẫu về quản lý, sử dụng Quỹ phát triển đất;
b) Người được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai nếu tự nguyện ứng trước kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo phương án đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt thì được ngân sách nhà nước hoàn trả bằng hình thức trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp. Mức được trừ không vượt quá tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp; số tiền còn lại (nếu có) được tính vào vốn đầu tư của dự án.
Trường hợp người được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai mà được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất nếu tự nguyện ứng trước kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo phương án đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt thì kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được tính vào vốn đầu tư của dự án.
Căn cứ theo quyết định thu hồi đất, phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được phê duyệt và những quy định trên, bạn sẽ thực hiện theo những quy định này về việc bố trí tái định cư".
Như vậy, nếu nhà, đất tái định cư nhỏ hơn nhà, đất cũ thì người tái định cư đã được hưởng phần chênh lệch từ khoản tiền bồi thường về đất ở, nhà ở cũ. Nếu nhà, đất tái định cư lớn hơn nhà, đất cũ thì người được bố trí tái định cư phải nộp phần chênh lệch.
Trên đây là tư vấn của chúng tôi, nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại gọi số: 1900.868644 để được giải đáp.
3. Tái định cư, hỗ trợ tái định cư và xét mua tái định cư ?
Chào công ty luật Minh Khuê. Tôi muốn làm rõ hơn về khái niệm định cư và hỗ trợ tái định cư ?
Mong luật sư tư vấn. Chân thành cảm ơn luật sư.
Luật sư tư vấn:
1. So sánh tái định cư và hỗ trợ tái định cư.
* Giống nhau: Tái định cư hay hỗ trợ tái định cư đều là những hình thức của cơ quan nhà nước thực hiện hỗ trợ cho cá nhân, tổ chức, cộng đồng dân cư khi Nhà nước thu hồi đất ở theo quy định Luật đất đai năm 2013 .
* Khác nhau:
+ Tái định cư: là một khái niệm mang nội hàm khá rộng, dùng để chỉ những ảnh hưởng tác động đến đời sống của người dân do bị mất tài sản và nguồn thu nhập trong quá trình phát triển dự án gây ra, bất kể có phải di chuyển hay không và các chương trình nhằm khôi phục cuộc sống của họ. Tái định cư bao hàm cả việc thực hiện chính sách bồi thường thiệt hại khi thu hồi đất. Tái định cư theo nghĩa hẹp là quá trình di chuyển người dân đến nơi ở mới.
+ Hỗ trợ tái định cư: Là việc Nhà nước giúp đỡ người bị thu hồi thông qua đào tạo nghề mới, bố trí nơi làm việc, trợ cấp kinh phí di dời đến địa điểm mới. Sau khi nhận được bồi thường, người dân có trách nhiệm phải di dời đến nơi ở mới.
>> Tái định cư và xét mua tái định cư.
+ Tái định cư: là một khái niệm mang nội hàm khá rộng, dùng để chỉ những ảnh hưởng tác động đến đời sống của người dân do bị mất tài sản và nguồn thu nhập trong quá trình phát triển dự án gây ra, bất kể có phải di chuyển hay không và các chương trình nhằm khôi phục cuộc sống của họ. Tái định cư bao hàm cả việc thực hiện chính sách bồi thường thiệt hại khi thu hồi đất. Tái định cư theo nghĩa hẹp là quá trình di chuyển người dân đến nơi ở mới.
+ Xét mua tái định cư: là việc Nhà nước ưu tiên cho những hộ gia đình bị Nhà nước thu hồi đất mua nhà ở tái định cư theo quy định tại Nghị định 47/2014/NĐ-CP .
4. Những trường hợp nào được hỗ trợ tái định cư?
Thưa luật sư! Gia đình tôi hiện đang sở hữu một mảnh đất lớn bao gồm 300m2 đất thổ cư (hiện gia đinh tôi đã xây dựng nhà cửa và sinh sống tại đó) và gần 1300 m2 đất vườn. Nay nhà nước có dự án mở đường giao thông qua đất và thu hồi toàn bộ số đất của gia đình tôi, tôi đi họp thì được biết mình chỉ được bồi thường giá trị mảnh đất và tài sản, hoa màu trên đất chứ không hỗ trợ tái định cư.
Vậy theo quy định việc bồi hường như vậy có thỏa đáng không ạ?
Xin cảm ơn luật sư.
Trả lời:
Nghị định số 47/2014/NĐ-CP quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất có quy định:
"Điều 6. Bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất ở
Việc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất ở quy định tại Điều 79 của Luật Đất đai được thực hiện theo quy định sau đây:
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ở, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đang sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất tại Việt Nam khi Nhà nước thu hồi đất ở mà có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai thì việc bồi thường về đất được thực hiện như sau:
a) Trường hợp thu hồi hết đất ở hoặc phần diện tích đất ở còn lại sau thu hồi không đủ điều kiện để ở theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh mà hộ gia đình, cá nhân không còn đất ở, nhà ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất ở thu hồi thì được bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở tái định cư;
b) Trường hợp thu hồi hết đất ở hoặc phần diện tích đất ở còn lại sau thu hồi không đủ điều kiện để ở theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh mà hộ gia đình, cá nhân còn đất ở, nhà ở khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất ở thu hồi thì được bồi thường bằng tiền. Đối với địa phương có điều kiện về quỹ đất ở thì được xem xét để bồi thường bằng đất ở."
Vậy trong trường hợp gia đình bạn thuộc diện thu hồi toàn bộ đất để phục vụ mục đích quốc gia, công cộng, an ninh quốc phòng... thì ngoài những khoản bồi thường về đất và về tài sản gắn liền trên đất bạn có thể được hỗ trợ tái định cư nếu bạn đáp ứng đủ các điều kiện sau:
1. Bạn có giấy tờ hợp pháp chứng minh quyền sử dụng đất của gia đình bạn;
2. Trên địa bàn xã/phường/thị trấn nơi bạn đang sinh sống bạn không còn sở hữu 1 đất ở nào khác;
3. Quỹ đất tại địa phương bạn vẫn còn để hỗ trợ bằng đất, nếu quỹ đất không còn, bạn sẽ được nhận hỗ trợ tái định cư bằng tiền.
Vậy, do bạn chưa cung cấp rõ thông tin nên chúng tôi xin được tư vấn như sau: Trường hợp bạn vẫn còn đất ở tại địa bàn xã nơi bạn sinh sống thì bạn được hỗ trợ tái định cư bằng tiền, trường hợp bạn không còn mảnh đất ở nào trên địa bàn xã bạn cư trú và quỹ đất của xã vẫn còn thì bạn sẽ được bồi thường bằng đất. Như bạn trao đổi, nếu cả tiền và đất bạn đều không được hỗ trợ thì bạn có thể có công văn hỏi hoặc có đơn trình bày ý kiến gửi lên ban đền bù giải phóng mặt bằng để được giải quyết.
Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại số: 1900.868644 để được giải đáp.
5. Đất lộ giới có được bồi thường, hỗ trợ tái định cư không ?
Thưa luật sư, gia đình em có mua một miếng đất lộ giới vào năm 1998, có xác thực của chính quyền địa phương tại thời điểm đó. Hiện nay có dự án mở rộng quốc lộ và làm khu tái định cư trên miếng đất gia đình em đang ở, chính quyền sẽ thu lại.
Miếng đất đó đã được sử dụng như đất ở từ trước năm 1995. Vị trí miếng đất ở Chơn Thành- Bình Phước. Miếng đất nằm ngay cạnh quốc lộ 13 có xác thực như của sổ đỏ bây giờ như các phía đông tây nam bắc giáp ai giáp ai. Như vậy cho em hỏi, trường hợp bị thu hồi như vậy thì gia đình em có được bồi thường hoặc hổ trợ tái định cư hay không? Và phương thức đền bù sẽ được tính như thế nào nếu có.
Kính mong công ty Luật Minh Khuê giải đáp những thắc mắc giùm em. Em xin chân thành cảm ơn!
Người gửi: L.T.H
Trả lời:
Khoản 2 Điều 101 Luật đất đai 2013 có quy định như sau:
"Điều 101. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này, có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.
2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này."
Do vậy gia đình bạn có điều kiện để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Khoản 1 Điều 75 Luật đất đai 2013 có quy định như sau:
"Điều 75. Điều kiện được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này; người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam mà có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp."
Vậy gia đình bạn có thể được bồi thường về đất đối với loại đất phi nông nghiệp.
Điều 7 Nghị định 47/2014/NĐ-CP: Quy định về bồi thường, hỗ trợ tái đinh cư khi nhà nước thu hồi đất có quy định về cách tính bồi thường đối với đất phi nông nghiệp và tài sản gắn liền với đất như sau:
"Điều 7. Bồi thường về đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại khi nhà nước thu hồi đất phi nông nghiệp không phải là đất ở của hộ gia đình, cá nhân
Việc bồi thường về đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại đối với đất phi nông nghiệp không phải là đất ở của hộ gia đình, cá nhân quy định tại Điều 80 của Luật Đất đai được thực hiện theo quy định sau đây:
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất phi nông nghiệp không phải là đất ở khi Nhà nước thu hồi đất, nếu đủ điều kiện được bồi thường theo quy định tại Điều 75 của Luật Đất đai thì được bồi thường về đất, cụ thể như sau:
a) Đối với đất sử dụng có thời hạn thì được bồi thường bằng đất có cùng mục đích sử dụng với đất thu hồi; thời hạn sử dụng đất được bồi thường là thời hạn sử dụng còn lại của đất thu hồi; nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền và được xác định như sau:
Trong đó:
Tbt: Số tiền được bồi thường;
G: Giá đất cụ thể tại thời điểm có quyết định thu hồi đất; nếu đất được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất thì G là giá đất cụ thể tính tiền sử dụng đất, nếu đất được Nhà nước cho thuê trả tiền một lần cho cả thời gian thuê thì G là giá đất cụ thể tính tiền thuê đất;
S: Diện tích đất thu hồi;
T1: Thời hạn sử dụng đất;
T2: Thời hạn sử dụng đất còn lại;
b) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được bồi thường bằng đất mà có nhu cầu sử dụng với thời hạn dài hơn thời hạn sử dụng còn lại của đất thu hồi thì được cơ quan nhà nước có thẩm quyền tăng thời hạn sử dụng nhưng người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với thời gian được tăng theo quy định của pháp luật về đất đai.
2. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất phi nông nghiệp không phải là đất ở được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê nhưng được miễn tiền thuê đất, trừ trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều này thì không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại (nếu có) theo quy định tại Điều 3 của Nghị định này.
3. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất phi nông nghiệp không phải là đất ở được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê nhưng được miễn tiền thuê đất do thực hiện chính sách đối với người có công với cách mạng thì được bồi thường về đất. Căn cứ vào điều kiện thực tế, quỹ đất tại địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể việc bồi thường.
4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất thương mại, dịch vụ, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp, đất phi nông nghiệp khác có thời hạn sử dụng ổn định lâu dài mà có đủ điều kiện được bồi thường theo quy định của pháp luật khi Nhà nước thu hồi đất thì được bồi thường về đất theo giá đất ở.
5. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có nhà ở trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà có nguồn gốc do lấn, chiếm, khi Nhà nước thu hồi đất nếu không có chỗ ở nào khác thì được Nhà nước giao đất ở mới có thu tiền sử dụng đất hoặc bán nhà ở tái định cư. Giá đất ở tính thu tiền sử dụng đất, giá bán nhà ở tái định cư do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định."
Dựa vào quy định trên bạn có thể tính được khoản bồi thường mà gia đình bạn có thể nhận được
Mọi thắc mắc quý khách hàng xin vui lòng gửi về số Hotline 1900.868644 hoặc địa chỉ email luathoanhut.vn@gmail.com để được giải đáp. Trân trọng!