Điều kiện kinh doanh vận tải đường ống

Vận tải đường ống có được coi là dịch vụ logistic không? Điều kiện kinh doanh vận tải đường ống được quy định như thế nào? Luật Hòa Nhựt sẽ cung cấp các thông tin liên quan đến vấn đề này thông qua bài tư vấn dưới đây để quý khách có thêm sự tham khảo :

1. Kinh doanh vận tải đường ống được hiểu như thế nào?

Kinh doanh vận tải đường ống (Pipeline transportation business) là hoạt động kinh doanh liên quan đến vận chuyển hàng hóa, chất lỏng hoặc khí thông qua hệ thống đường ống. Hình thức vận tải này sử dụng mạng lưới đường ống dài và liên kết để chuyển chất lỏng hoặc khí từ nguồn cung cấp đến đích tiêu thụ một cách hiệu quả.

Vận tải đường ống thường được sử dụng để vận chuyển các loại hàng hóa như dầu, xăng, khí đốt, hóa chất và nước. Hệ thống đường ống bao gồm các ống dẫn được xây dựng và bố trí theo một tuyến đường cụ thể, thông qua các trạm bơm và cơ sở hạ tầng phụ trợ khác. Quá trình vận chuyển diễn ra bằng cách sử dụng áp lực hoặc lực đẩy để đẩy chất lỏng hoặc khí qua các ống từ điểm xuất phát đến điểm đích.

Kinh doanh vận tải đường ống thường được thực hiện bởi các công ty vận tải đường ống, cung cấp dịch vụ vận chuyển hàng hóa qua hệ thống đường ống của mình. Các công ty này phải đảm bảo vận hành an toàn, bảo trì đường ống, kiểm soát áp lực và tuân thủ các quy định pháp luật liên quan đến an toàn và bảo vệ môi trường.

Ưu điểm của kinh doanh vận tải đường ống bao gồm khả năng vận chuyển lượng hàng hóa lớn, hiệu suất cao, ít tác động đến môi trường và giảm thiểu rủi ro trong quá trình vận chuyển. Tuy nhiên, việc xây dựng và duy trì hệ thống đường ống yêu cầu đầu tư lớn và có thể gặp khó khăn trong việc điều chỉnh đường ống để đáp ứng nhu cầu thay đổi của thị trường. Kinh doanh vận tải đường ống đóng vai trò quan trọng trong ngành công nghiệp dầu khí, hóa chất và ngành công nghiệp có nhu cầu vận chuyển hàng hóa lỏng hoặc khí một cách liên tục và an toàn qua khoảng cách xa.

Tại Quyết định số 27/2018/QĐ-Ttg ngày 06 tháng 7 năm 2018 của Ban hành hệ thống ngành kinh tế Việt Nam thì vận tải đường ống được xác định là một ngành nghề kinh doanh. Theo đó, ngành nghề này sẽ bao gồm: vận tải khí, khí hóa lỏng, xăng dầu, nước, chất lỏng khác, bùn than và những hàng hóa khác qua đường ống; hoạt động của trạm bơm.

Căn cứ vào Điều 233 Luật Thương mại năm 2005, sửa đổi bổ sung năm 2019 thì dịch vụ logistics là hoạt động thương mại, theo đó thương nhân tổ chức thực hiện một hoặc nhiều công việc bao gồm nhận hàng, vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm thủ tục hải quan, các thủ tục giấy tờ khác, tư vấn khách hàng, đóng gói bao bì, ghi ký mã hiệu, giao hàng hoặc các dịch vụ khác có liên quan đến hàng hóa theo thỏa thuận với khách hàng để hưởng thù lao. Dịch vụ logistics được phiên âm theo tiếng Việt là dịch vụ logistics 

Bên cạnh đó, theo Điều 3 Nghị định số 163/2017/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định về kinh doanh dịch vụ Logistics thì dịch vụ logistics có bao gồm cả dịch vụ đại lý vận tải hàng hóa thuộc dịch vụ vận tải biển; dịch vụ vận tải hàng hóa thuộc dịch vụ vận tải đường thủy nội địa; dịch vụ vận tải hàng hóa thuộc dịch vụ vận tải đường sắt; dịch vụ vận tải hàng hóa thuộc dịch vụ vận tải đường bộ.

Như vậy, có thể thấy kinh doanh vận tải đường ống thuộc vào danh mục các dịch vụ logistics. Mà theo quy định tại Luật Đầu tư năm 2020 thì kinh doanh vận tải đường ống thuộc danh mục ngành nghề kinh doanh có điều kiện. Do đó, ngoài việc phải chuẩn bị hồ sơ hợp lệ để đăng ký thành lập doanh nghiệp thì khi muốn kinh doanh vận tải trong lĩnh vực này sẽ cần phải đáp ứng các điều kiện của pháp luật chuyên ngành về vận tải đường ống sau khi đi vào hoạt động kinh doanh.

2. Điều kiện để kinh doanh vận tải đường ống được quy định như thế nào?

Hoạt động vận tải đường ống là một trong những loại dịch vụ logistics, do đó, để kinh doanh vận tải đường ống thì cần thỏa mãn các điều kiện kinh doanh dịch vụ logistics theo quy định tại Điều 4 Nghị định 163/2017/NĐ-CP. Cụ thể gồm:

Thương nhân kinh doanh vận tải đường ống - thuộc dịch vụ logistics phải đáp ứng các điều kiện đầu tư, kinh doanh theo quy định của pháp luật đối với dịch vụ đó. Bên cạnh đó, thương nhân tiến hành một phần hoặc toàn bộ hoạt động kinh doanh logistics bằng phương tiện điện tử có kết nối mạng Internet, mạng viễn thông di động hoặc các mạng mở khác, ngoài việc phải đáp ứng theo quy định của pháp luật đối với các dịch vụ cụ thể, còn phải tuân thủ các quy định về thương mại điện tử.

Đối với các nhà đầu tư nước ngoài kinh doanh dịch vụ logistics thì ngoài việc đáp ứng các điều kiện, quy định về thương nhân kinh doanh vận tải đường ống nêu trên, nhà đầu tư nước ngoài thuộc nước, vùng lãnh thổ là thành viên Tổ chức Thương mại Thế giới được cung cấp dịch vụ logistics theo các điều kiện sau:

- Trường hợp kinh doanh dịch vụ vận tải hàng hóa thuộc dịch vụ vận tải biển (trừ vận tải nội địa):

+ Được thành lập các công ty vận hành đội tàu treo cờ Việt Nam hoặc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp trong doanh nghiệp, trong đó tỷ lệ vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài không quá 49%. Tổng số thuyền viên nước ngoài làm việc trên các tàu treo cờ quốc tịch Việt Nam (hoặc được đăng ký ở Việt Nam) thuộc sở hữu của các công ty này tại Việt Nam không quá 1/3 định biên của tàu. Thuyền trưởng hoặc thuyền phó thứ nhất phải là công dân Việt Nam.

+ Công ty vận tải biển nước ngoài được thành lập doanh nghiệp hoặc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp trong doanh nghiệp.

- Trường hợp kinh doanh dịch vụ xếp dỡ container thuộc các dịch vụ hỗ trợ vận tải biển (có thể dành riêng một số khu vực để cung cấp các dịch vụ hoặc áp dụng thủ tục cấp phép tại các khu vực này), được thành lập doanh nghiệp hoặc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp trong doanh nghiệp, trong đó tỷ lệ vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài không quá 50%. Nhà đầu tư nước ngoài được phép thành lập hiện diện thương mại tại Việt Nam dưới hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh.

- Trường hợp kinh doanh dịch vụ xếp dỡ container thuộc các dịch vụ hỗ trợ mọi phương thức vận tải, trừ dịch vụ cung cấp tại các sân bay, được thành lập doanh nghiệp hoặc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp trong doanh nghiệp, trong đó tỷ lệ vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài không quá 50%.

- Trường hợp kinh doanh dịch vụ thông quan thuộc dịch vụ hỗ trợ vận tải biển, được thành lập doanh nghiệp hoặc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp trong doanh nghiệp, trong đó có vốn góp của nhà đầu tư trong nước. Nhà đầu tư nước ngoài được phép thành lập hiện diện thương mại tại Việt Nam dưới hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh.

- Trường hợp kinh doanh các dịch vụ khác, bao gồm các hoạt động sau: Kiểm tra vận đơn, dịch vụ môi giới vận tải hàng hóa, kiểm định hàng hóa, dịch vụ lấy mẫu và xác định trọng lượng; dịch vụ nhận và chấp nhận hàng; dịch vụ chuẩn bị chứng từ vận tải, được thành lập doanh nghiệp hoặc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp trong doanh nghiệp, trong đó có vốn góp của nhà đầu tư trong nước.

- Trường hợp kinh doanh dịch vụ vận tải hàng hóa thuộc dịch vụ vận tải đường thủy nội địa, dịch vụ vận tải hàng hóa thuộc dịch vụ vận tải đường sắt, được thành lập doanh nghiệp hoặc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp trong doanh nghiệp, trong đó tỷ lệ vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài không quá 49%.

- Trường hợp kinh doanh dịch vụ vận tải hàng hóa thuộc dịch vụ vận tải đường bộ, được thực hiện thông qua hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh hoặc được thành lập doanh nghiệp hoặc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp trong doanh nghiệp, trong đó tỷ lệ vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài không quá 51%. 100% lái xe của doanh nghiệp phải là công dân Việt Nam.

- Trường hợp kinh doanh dịch vụ vận tải hàng không thực hiện theo quy định của pháp luật về hàng không.

- Trường hợp kinh doanh dịch vụ phân tích và kiểm định kỹ thuật:

+ Đối với những dịch vụ được cung cấp để thực hiện thẩm quyền của Chính phủ được thực hiện dưới hình thức doanh nghiệp trong đó có vốn góp của nhà đầu tư trong nước sau ba năm hoặc dưới hình thức doanh nghiệp trong đó không hạn chế vốn góp nhà đầu tư nước ngoài sau năm năm, kể từ khi nhà cung cấp dịch vụ tư nhân được phép kinh doanh các dịch vụ đó.

+ Không được kinh doanh dịch vụ kiểm định và cấp giấy chứng nhận cho các phương tiện vận tải.

+ Việc thực hiện dịch vụ phân tích và kiểm định kỹ thuật bị hạn chế hoạt động tại các khu vực địa lý được cơ quan có thẩm quyền xác định vì lý do an ninh quốc phòng.

Ngoài ra, đối với trường hợp nhà đầu tư nước ngoài thuộc đối tượng áp dụng của các điều ước quốc tế có quy định khác nhau về điều kiện kinh doanh dịch vụ logistics thì nhà đầu tư được lựa chọn áp dụng điều kiện đầu tư quy định tại một trong các điều ước đó.

3. Hồ sơ đăng ký kinh doanh vận tải đường ống bao gồm những gì?

Khi tiến hành làm thủ tục đăng ký kinh doanh vận tải đường ống thì doanh nghiệp cần phải xin giấy phép kinh doanh logistics. Theo đó, doanh nghiệp cần chuẩn bị một số văn bản, giấy tờ sau nộp đến Cục Hải quan để xin cấp Giấy phép kinh doanh logistics. Các giấy tờ cơ bản cần chuẩn bị bao gồm:

- Mẫu đơn xin thành lập kho bãi (có mẫu sẵn chỉ cần làm theo và điền đầy đủ)

- Công chứng giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

- Bản đồ thiết kế kho

- Quy trình kinh doanh, cách thức vận hành doanh nghiệp cần được ghi rõ thành văn bản.

Qúy khách hãy gọi ngay tới số: 1900.868644 hoặc gửi email trực tiếp tại: luathoanhut.vn@gmail.com để được hỗ trợ và giải đáp thắc mắc nhanh chóng.