1. Doanh nghiệp có được nộp thuế bằng ngoại tệ hay không?
Hướng dẫn theo Công văn 45702/CT-TTHT năm 2021 về việc ghi đồng tiền và tỷ giá trên hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ thu bằng ngoại tệ có nội dung như sau:
Trả lời Công văn số 01/AGC-CV ngày 19/10/2021 của Công ty TNHH AGC Asia Pacific (Vietnam) (gọi tắt là "Công ty") hỏi về việc ghi đồng tiền và tỷ giá trên hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ thu bằng ngoại tệ, Cục Thuế TP Hà Nội có quan điểm như sau:
Dựa trên Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019 của Quốc hội.
Tại Điều 7 quy định về đồng tiền khai thuế, nộp thuế:
- Đồng tiền khai thuế, nộp thuế là Đồng Việt Nam, trừ các trường hợp được phép khai thuế, nộp thuế bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi.
- Người nộp thuế hạch toán kế toán bằng ngoại tệ theo quy định của Luật Kế toán phải quy đổi ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm phát sinh giao dịch.
- Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, đồng tiền nộp thuế là Đồng Việt Nam, trừ các trường hợp được phép khai thuế, nộp thuế bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi. Tỷ giá tính thuế thực hiện theo quy định của pháp luật về hải quan.
Dựa trên các quy định nêu trên, Cục Thuế TP Hà Nội đưa ra ý kiến như sau:
Trong khoảng thời gian từ ngày Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 được ban hành đến ngày 30/6/2022, các Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 và số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 của Chính phủ, quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ vẫn giữ hiệu lực.
Từ ngày Thông tư 78/2021/TT/BTC có hiệu lực đến hết ngày 30/6/2022, đối với các địa bàn đã đáp ứng điều kiện về cơ sở hạ tầng để triển khai hóa đơn điện tử theo Quyết định của Bộ Tài chính, cơ sở kinh doanh có trách nhiệm chuyển đổi để áp dụng hóa đơn điện tử theo lộ trình thông báo của cơ quan thuế.
Trong trường hợp cơ quan Thuế chưa thông báo về việc đăng ký hóa đơn điện tử theo Nghị định 123/2020/NĐ-CP, khi cung cấp hàng hóa, dịch vụ và thu tiền bằng ngoại tệ, Công ty thực hiện lập hóa đơn theo quy định tại điểm e Khoản 2 Điều 16 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/03/2014 của Bộ Tài chính. Sau khi nhận được thông báo chấp nhận đăng ký hóa đơn điện tử, Công ty chuyển sang áp dụng quy định tại điểm c Khoản 13 Điều 10 Nghị định 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.
Công ty thực hiện nộp thuế và các khoản nộp ngân sách nhà nước bằng đồng Việt Nam, trừ trường hợp được nộp thuế bằng ngoại tệ theo quy định của pháp luật. Khi ghi nhận doanh thu, chi phí, giá tính thuế bằng ngoại tệ, Công ty quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế theo hướng dẫn của Bộ Tài chính tại Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 (quy định tại Điều 27 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 4 Điều 2 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015).
Từ ngày 01/01/2022, khi Thông tư số 80/2021/TT-BTC có hiệu lực, đồng tiền khai thuế, nộp thuế sẽ được thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 7 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019 và Điều 4 Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021.
Công ty được đề xuất căn cứ vào tình hình thực tế tại đơn vị và so sánh với các văn bản quy phạm pháp luật để kê khai và nộp thuế đúng quy định. Trong trường hợp phát sinh vướng mắc về chính sách thuế, Công ty có thể tham khảo các văn bản hướng dẫn của Cục Thuế TP Hà Nội trên trang web http://hanoi.gdt.gov.vn hoặc liên hệ với Phòng Thanh tra - Kiểm Tra số 2 để được hỗ trợ giải quyết.
2. Những trường hợp khai thuế, nộp thuế bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi
Các trường hợp khai thuế và nộp thuế bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi, theo quy định tại khoản 1 Điều 4 của Thông tư 80/2021/TT-BTC, bao gồm những trường hợp sau đây:
- Hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí (trừ trường hợp dầu thô, condensate, khí thiên nhiên bán tại thị trường Việt Nam hoặc có quy định khác từ Chính phủ) bao gồm:
+ Thuế tài nguyên và thuế thu nhập doanh nghiệp.
+ Phụ thu đối với phần dầu lãi được chia khi giá dầu thô biến động tăng.
+ Tiền lãi dầu, khí nước chủ nhà được chia.
+ Tiền hoa hồng chữ ký.
+ Tiền hoa hồng phát hiện thương mại dầu, khí.
+ Tiền hoa hồng sản xuất.
+ Tiền đọc và sử dụng tài liệu dầu, khí.
+ Tiền đền bù không thực hiện các cam kết tối thiểu.
+ Thuế thu nhập doanh nghiệp đối với thu nhập từ chuyển nhượng quyền lợi tham gia hợp đồng dầu khí.
+ Thuế đặc biệt, khoản phụ thu và thuế thu nhập doanh nghiệp từ kết dư phần dầu để lại của hoạt động dầu khí của Liên doanh Vietsovpetro tại Lô 09.1, thực hiện khai và nộp vào ngân sách nhà nước bằng loại ngoại tệ tự do chuyển đổi sử dụng trong giao dịch thanh toán.
- Phí, lệ phí và các khoản thu khác do các cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài thực hiện thu:
Khai và nộp vào ngân sách nhà nước bằng loại ngoại tệ tự do chuyển đổi, theo quy định tại văn bản quy định về mức thu phí, lệ phí và các khoản thu khác.
- Phí, lệ phí do các cơ quan, tổ chức tại Việt Nam được phép thu bằng ngoại tệ:
Khai và nộp vào ngân sách nhà nước bằng loại ngoại tệ tự do chuyển đổi, theo quy định tại văn bản quy định về mức thu phí, lệ phí.
- Hoạt động kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh dựa trên nền tảng số và các dịch vụ khác của nhà cung cấp ở nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam:
Khai và nộp vào ngân sách nhà nước bằng loại ngoại tệ tự do chuyển đổi.
3. Quy định về đồng tiền khai thuế, nộp thuế
Đồng tiền khai thuế và nộp thuế theo quy định của Điều 7 Luật Quản lý thuế 2019 được xác định như sau:
- Đồng tiền khai thuế và nộp thuế mặc định là Đồng Việt Nam, trừ những trường hợp được phép sử dụng ngoại tệ tự do chuyển đổi để khai thuế và nộp thuế.
- Người nộp thuế, khi hạch toán kế toán bằng ngoại tệ theo quy định của Luật Kế toán, phải quy đổi thành Đồng Việt Nam dựa trên tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm giao dịch phát sinh.
- Đối với hàng hóa xuất khẩu và nhập khẩu, đồng tiền nộp thuế là Đồng Việt Nam, trừ khi có quy định đặc biệt cho phép khai thuế và nộp thuế bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi. Tỷ giá tính thuế thực hiện theo quy định của pháp luật về hải quan.
- Bộ trưởng Bộ Tài chính sẽ quy định việc sử dụng đồng tiền ngoại tệ để khai thuế và nộp thuế, theo những điều khoản được mô tả tại khoản 1 và khoản 3 của Điều 7 Luật Quản lý thuế 2019, cũng như quy định tỷ giá giao dịch thực tế như mô tả tại khoản 2 cùng Điều.
4. Quy định về nguyên tắc khai thuế, tính thuế
Nguyên tắc khai thuế và tính thuế, theo quy định của Điều 42 Luật Quản lý thuế 2019, được trình bày như sau:
- Người nộp thuế cần thực hiện việc khai thuế một cách chính xác, trung thực và đầy đủ theo mẫu được Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định, đồng thời phải nộp đủ các chứng từ và tài liệu quy định trong hồ sơ khai thuế đến cơ quan quản lý thuế.
- Người nộp thuế tự tính số tiền thuế phải nộp, trừ trường hợp cơ quan quản lý thuế thực hiện việc tính thuế theo quy định của Chính phủ.
- Quy định đặc biệt cho người nộp thuế hạch toán tập trung tại trụ sở chính, có đơn vị phụ thuộc tại đơn vị hành chính cấp tỉnh khác nơi có trụ sở chính. Trong trường hợp này, người nộp thuế sẽ khai thuế tại trụ sở chính và tính thuế, phân bổ nghĩa vụ thuế theo từng địa phương nơi được hưởng nguồn thu ngân sách nhà nước.
- Đối với hoạt động kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh dựa trên nền tảng số và các dịch vụ khác thực hiện bởi nhà cung cấp ở nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam, nhà cung cấp có trách nhiệm trực tiếp hoặc ủy quyền đăng ký thuế, khai thuế và nộp thuế tại Việt Nam theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
- Nguyên tắc kê khai và xác định giá tính thuế đối với giao dịch liên kết được quy định như sau:
+ Kê khai và xác định giá giao dịch liên kết dựa trên phân tích, so sánh với các giao dịch độc lập và nguyên tắc bản chất hoạt động, giao dịch quyết định nghĩa vụ thuế để xác định nghĩa vụ thuế phải nộp như trong điều kiện giao dịch giữa các bên độc lập.
+ Giá giao dịch liên kết sẽ được điều chỉnh theo giao dịch độc lập để kê khai và xác định số tiền thuế phải nộp theo nguyên tắc không làm giảm thu nhập chịu thuế.
+ Người nộp thuế có quy mô nhỏ và rủi ro về thuế thấp sẽ được miễn thực hiện theo quy định tại điểm a, điểm b khoản 5 Điều 42 Luật Quản lý thuế 2019 và áp dụng cơ chế đơn giản hóa trong kê khai và xác định giá giao dịch liên kết.
- Nguyên tắc khai thuế đối với cơ chế thỏa thuận trước về phương pháp xác định giá tính thuế được quy định như sau:
+ Cơ chế thỏa thuận trước về phương pháp xác định giá tính thuế sẽ được thực hiện dựa trên đề nghị của người nộp thuế và sự thống nhất giữa cơ quan thuế và người nộp thuế theo thỏa thuận đơn phương, song phương và đa phương giữa cơ quan thuế, người nộp thuế và cơ quan thuế nước ngoài, vùng lãnh thổ có liên quan.
+ Áp dụng cơ chế thỏa thuận trước về phương pháp xác định giá tính thuế phải dựa trên thông tin của người nộp thuế, cơ sở dữ liệu thương mại có sự kiểm chứng bảo đảm tính pháp lý.
+ Bộ trưởng Bộ Tài chính sẽ phê duyệt trước khi thực hiện cơ chế thỏa thuận trước về phương pháp xác định giá tính thuế; đối với các thỏa thuận song phương, đa phương có sự tham gia của cơ quan thuế nước ngoài, thì sẽ được thực hiện theo quy định của pháp luật về điều ước quốc tế và thỏa thuận quốc tế.
Luật Hòa Nhựt xin tiếp nhận yêu cầu tư vấn của quý khách hàng qua số hotline: 1900.868644 hoặc email: luathoanhut.vn@gmail.com. Xin trân trọng cảm ơn!