1. Những đối tượng nào chịu thuế, không chịu thuế giá trị gia tăng?
1.1. Đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng
Đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng theo quy định tại Điều 3 của Luật Thuế giá trị gia tăng năm 2008 (đã được sửa đổi qua các năm 2013, 2014, 2016) bao gồm hàng hóa và dịch vụ được sử dụng trong quá trình sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng tại Việt Nam, ngoại trừ các đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng mà chúng tôi sẽ trình bày ở phần sau.
1.2. Đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng
Các đối tượng không phải chịu thuế giá trị gia tăng được đề cập tại Điều 5 của Luật Thuế giá trị gia tăng năm 2008 (đã được sửa đổi qua các năm 2013, 2014, 2016) bao gồm:
- Những sản phẩm nông nghiệp bao gồm những thành quả từ việc canh tác, nuôi trồng, chăn nuôi, thủy sản, hải sản nuôi trồng, đánh bắt, và chúng chưa trải qua quá trình chế biến hoặc sơ chế.
Ví dụ: Công ty A và Công ty B đã ký kết hợp đồng nuôi heo theo mô hình Công ty B cung cấp con giống, thức ăn, và thuốc thú y cho Công ty A, trong khi Công ty A cung cấp và bán sản phẩm heo cho Công ty B. Tiền công nuôi heo nhận được từ Công ty B và sản phẩm heo giao, bán cho Công ty B đều thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.
Đối với sản phẩm heo mà Công ty B nhận lại từ Công ty A, nếu Công ty B bán ra heo (nguyên con) hoặc thịt heo tươi sống, thì sản phẩm bán ra thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT. Ngược lại, nếu Công ty B chế biến heo thành sản phẩm như xúc xích, thịt hun khói, giò, hoặc các sản phẩm chế biến khác, thì sản phẩm bán ra sẽ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo quy định.
- Sản phẩm như vật nuôi và cây trồng được truyền di truyền trong quá trình nhập khẩu và hoạt động thương mại nông nghiệp.
- Công việc nạo vét kênh mương và tưới tiêu nhằm hỗ trợ quá trình sản xuất nông nghiệp và thu hoạch các sản phẩm.
- Các dạng muối, bao gồm muối từ biển, muối mỏ tự nhiên, và muối tinh với thành phần chủ yếu là NaCl.
- Nhà ở có thể được mua hoặc thuê từ chính phủ.
- Quyền sử dụng đất có thể được chuyển nhượng.
- Dịch vụ liên quan đến tài chính, chứng khoán và ngân hàng được quản lý theo quy định.
Ví dụ: Trong tháng 3/2021, Doanh nghiệp A, là một doanh nghiệp hoạt động dưới hình thức kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, đã cầm cố dây chuyền, máy móc, và thiết bị để vay vốn từ Ngân hàng B. Thời hạn vay là 1 năm, với hạn trả nợ vào ngày 31/3/2022. Tuy nhiên, đến ngày 31/3/2022, Doanh nghiệp A không có khả năng trả nợ và buộc phải chuyển nhượng tài sản cho Ngân hàng B. Trong quá trình chuyển nhượng tài sản, Doanh nghiệp A không phải lập hóa đơn.
Khi Ngân hàng B tiến hành bán tài sản đảm bảo để thu hồi nợ, các khoản thu được từ việc bán tài sản này sẽ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT theo quy định.
- Các dịch vụ y tế và thú y, trong đó, nếu trong gói dịch vụ chữa bệnh (theo quy định của Bộ Y tế) có sử dụng thuốc chữa bệnh, thì khoản thu từ tiền thuốc chữa bệnh cũng được xem là một phần của gói dịch vụ chữa bệnh và thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.
- Dịch vụ bưu chính, viễn thông, và internet công cộng được Chính phủ phổ cập.
- Dịch vụ duy trì các công trình công cộng, vườn thú, công viên, và dịch vụ tang lễ.
- Các hoạt động đào tạo nghề và dạy nghề, đều được thực hiện theo quy định của pháp luật.
Ví dụ như sau: Trung tâm đào tạo X, được cấp có thẩm quyền, đã được giao nhiệm vụ đào tạo để cấp chứng chỉ hành nghề đại lý bảo hiểm. Trong quá trình này, Trung tâm đào tạo X đã ủy nhiệm vụ đào tạo cho đơn vị Y thực hiện. Trung tâm đào tạo X tổ chức thi và cấp chứng chỉ hành nghề đại lý bảo hiểm. Do đó, các hoạt động liên quan đến tổ chức thi và cấp chứng chỉ của Trung tâm đào tạo X nằm trong đối tượng không chịu thuế GTGT.
- Xuất bản, nhập khẩu, in ấn các loại báo chuyên ngành và sách, bao gồm các thể loại như chính trị, giáo khoa, và các loại khác.
- Vận chuyển hành khách bằng các phương tiện giao thông công cộng.
- Các sản phẩm nội địa chưa xuất khẩu, bao gồm:
+ Máy móc, thiết bị, phụ tùng, và vật tư nhập khẩu để sử dụng trực tiếp trong hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ.
+ Máy móc, thiết bị, phụ tùng thay thế, phương tiện vận tải chuyên dùng, và vật tư nhập khẩu để thực hiện hoạt động tìm kiếm, thăm dò, và phát triển mỏ dầu, khí đốt.
+ Tàu bay (bao gồm cả động cơ tàu bay), dàn khoan, và tàu thủy thuộc loại trong nước chưa sản xuất được, nhập khẩu để tạo tài sản cố định cho doanh nghiệp hoặc thuê từ nước ngoài để sử dụng trong sản xuất, kinh doanh, cho thuê, hoặc thuê lại.
- Các loại vũ khí, khí tài được sử dụng và phục vụ an ninh quốc phòng.
- Hàng nhập khẩu và hàng hóa, dịch vụ bán cho tổ chức, cá nhân để viện trợ nhân đạo, và viện trợ không hoàn.
- Hàng hóa chuyển khẩu và quá cảnh qua lãnh thổ Việt Nam, cũng như hàng tạm nhập khẩu đang chờ tái xuất khẩu.
- Chuyển giao công nghệ và trí tuệ nhân tạo theo quy định của Luật chuyển giao công nghệ và Luật sở hữu trí tuệ.
- Vàng nhập khẩu dưới dạng thỏi, miếng, chưa chế biến thành vàng mỹ nghệ.
- Sản phẩm xuất khẩu từ tài nguyên và khoáng sản khai thác, chưa chế biến thành sản phẩm khác.
- Các sản phẩm nhân tạo được sử dụng để thay thế các bộ phận con người.
- Hàng hóa và dịch vụ của hộ kinh doanh và cá nhân kinh doanh có doanh thu hàng năm dưới 100 triệu.
- Các loại hàng hóa và dịch vụ được miễn thuế GTGT theo quy định của pháp luật.
2. Đối tượng không chịu thuế GTGT thì có cần kê khai hay không?
Theo quy định tại Nghị định 126/2020/NĐ-CP, việc kê khai thuế GTGT cho đối tượng không chịu thuế GTGT được xác định như sau:
+ Các doanh nghiệp chỉ hoạt động trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh hàng hóa dịch vụ không chịu thuế GTGT không cần thực hiện quy trình kê khai và nộp thuế GTGT.
+ Đối với doanh nghiệp thực hiện cả hoạt động kinh doanh hàng hóa chịu thuế và hàng hóa không chịu thuế GTGT, họ vẫn phải tiến hành quy trình kê khai và nộp thuế GTGT.
3. Đề xuất thu hẹp đối tượng không chịu thuế GTGT
Về đối tượng không chịu thuế GTGT, Bộ Tài chính thông báo rằng Luật thuế GTGT hiện hành quy định một số nhóm dịch vụ công ích, như dịch vụ bưu chính, viễn thông công ích và Internet phổ cập, dịch vụ duy trì vườn thú, vườn hoa, công viên, cây xanh đường phố, chiếu sáng công cộng, đều thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.
Tuy nhiên, do quá trình toàn cầu hóa và xã hội hóa ngày càng phổ biến, nhiều lĩnh vực dịch vụ công ích đang chuyển từ mô hình truyền thống sang xã hội hóa. Các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế đã tham gia cung cấp các nhóm dịch vụ công nêu trên. Việc áp dụng thuế GTGT cho các dịch vụ công đã được xã hội hóa dẫn đến việc không khả quan, vì nó sẽ không cho phép khấu trừ thuế GTGT đầu vào cho số vốn đầu tư được đưa vào kinh doanh dịch vụ.
Nhằm khắc phục nhược điểm này, cần thiết phải nghiên cứu và sửa đổi để hạn chế đối tượng không chịu thuế GTGT đối với các dịch vụ công đã được xã hội hóa.
Về đối tượng chịu thuế suất 5%, Bộ Tài chính cung cấp thông tin rằng theo kinh nghiệm quốc tế (thống kê của IMF), hầu hết các quốc gia (47,6%) áp dụng thuế GTGT với một mức thuế suất (ngoại trừ mức 0% cho hàng hóa và dịch vụ xuất khẩu), 31,7% áp dụng hai mức thuế suất và phần còn lại áp dụng nhiều hơn hai mức thuế suất. Nhiều quốc gia châu Á, đặc biệt là các nước ASEAN, chỉ áp dụng một mức thuế suất ngoại trừ mức 0%.
Với mục tiêu áp dụng một mức thuế suất theo Chiến lược cải cách hệ thống thuế và để phản ánh xu hướng quốc tế, cần xem xét và thu hẹp đối tượng chịu thuế GTGT với mức thuế suất 5%. Điều này có thể được thực hiện thông qua việc nghiên cứu và điều chỉnh quy định áp dụng thuế suất ưu đãi 5% đối với các dịch vụ công đã được xã hội hóa.
Luật Hòa Nhựt xin tiếp nhận yêu cầu tư vấn của quý khách hàng thông qua số hotline: 1900.868644 hoặc email: luathoanhut.vn@gmail.com. Xin trân trọng cảm ơn!