1. Dùng ngoại tệ thanh toán hợp đồng giữa các bên trong nước được không?
Theo quy định của Pháp lệnh ngoại hối năm 2005(được sửa đổi bởi khoản 13 Điều 1 Pháp lệnh sửa đổi Pháp lệnh ngoại hối năm 2013), trên lãnh thổ Việt Nam, mọi giao dịch, thanh toán, niêm yết, quảng cáo, báo giá, định giá, ghi giá trong hợp đồng, thỏa thuận và các hình thức tương tự khác của người cư trú và người không cư trú không được thực hiện bằng ngoại hối, trừ khi được phép theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Điều này đặt ra giới hạn và hạn chế việc sử dụng ngoại hối trong các giao dịch trên lãnh thổ Việt Nam và yêu cầu tuân thủ quy định của cơ quan quản lý ngoại hối để đảm bảo tuân thủ pháp luật.
Điều 3 củaThông tư 32/2013/TT-NHNN quy định rằng trên lãnh thổ Việt Nam, trừ các trường hợp được sử dụng ngoại hối quy định tại Điều 4 của Thông tư này, mọi giao dịch, thanh toán, niêm yết, quảng cáo, báo giá, định giá, ghi giá trong hợp đồng, thỏa thuận và các hình thức tương tự khác của người cư trú và người không cư trú không được thực hiện bằng ngoại hối. Điều này xác nhận rõ ràng sự hạn chế việc sử dụng ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam, ngoại trừ các trường hợp được quy định tại Điều 4 của Thông tư 32/2013/TT-NHNN và các quy định khác của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Theo quy định của Điều 4 của Thông tư 32/2013/TT-NHNN. Các trường hợp được sử dụng ngoại tệ trên lãnh thổ Việt Nam bao gồm:
- Các cơ quan hải quan, công an, bộ đội biên phòng và các cơ quan Nhà nước khác tại các cửa khẩu của Việt Nam và kho ngoại quan được niêm yết bằng ngoại tệ và thu bằng ngoại tệ chuyển khoản hoặc tiền mặt từ người không cư trú đối với các loại thuế, phí thị thực xuất nhập cảnh, phí cung ứng dịch vụ và các loại phí, lệ phí khác theo quy định của pháp luật.
- Ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được phép kinh doanh và cung ứng dịch vụ ngoại hối (tổ chức tín dụng được phép) được giao dịch, thanh toán, niêm yết, quảng cáo, báo giá, định giá, ghi giá trong hợp đồng, thỏa thuận bằng ngoại hối trong phạm vi kinh doanh, cung ứng dịch vụ ngoại hối đã được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cho phép thực hiện theo quy định của pháp luật.
- Tổ chức khác được phép cung ứng dịch vụ ngoại hối được giao dịch và niêm yết bằng ngoại tệ trong phạm vi cung ứng dịch vụ ngoại hối đã được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cho phép thực hiện theo quy định của pháp luật.
- Người cư trú là tổ chức có tư cách pháp nhân được điều chuyển vốn nội bộ bằng ngoại tệ chuyển khoản giữa tài khoản của tổ chức đó và tài khoản của đơn vị phụ thuộc không có tư cách pháp nhân.
- Người cư trú được góp vốn bằng ngoại tệ chuyển khoản để thực hiện dự án đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
Những quy định này cho phép sử dụng ngoại tệ trong các trường hợp cụ thể và theo quy định của pháp luật, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các giao dịch và hoạt động tài chính cụ thể trên lãnh thổ Việt Nam.
Nếu hợp đồng không thuộc các trường hợp được cho phép sử dụng ngoài tệ trên thì việc thanh toán hợp đồng bằng ngoại tệ là vi phạm pháp luật.
2. Hợp đồng giữa hai công ty Việt Nam có được ghi giá và thanh toán bằng ngoại hối USD hay không?
Căn cứ dựa theo quy định cụ thể tại Điều 22 của Pháp lệnh Ngoại hối 2005 sửa đổi theo quy định tại khoản 13 Điều 1 của Pháp lệnh sửa đổi Pháp lệnh ngoại hối 2013 thì có quy định cụ thể như sau:
Mọi giao dịch và thanh toán trên lãnh thổ Việt Nam phải được thực hiện bằng đồng tiền Việt Nam (VND) hoặc theo các quy định cụ thể của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Với quy định này, các giao dịch và thanh toán bằng ngoại hối (ngoại tệ) không được phép trừ khi được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cho phép theo quy định cụ thể. Tuy nhiên, việc áp dụng thuế VAT vẫn phụ thuộc vào loại hợp đồng, dịch vụ hoặc hàng hóa cụ thể, và cần phải tuân thủ quy định thuế VAT của Việt Nam. Một số trường hợp cụ thể có thể được miễn thuế VAT, nhưng việc này cũng cần được kiểm tra và tham khảo từ cơ quan thuế và chuyên gia tài chính có thẩm quyền tại Việt Nam.
Như vậy nếu anh thực hiện hợp đồng trên lãnh thổ Việt Nam thì không được ghi và thanh toán bằng ngoại hối cụ thể là bằng USD. Theo nên cũng không có quy định về thuế VAT đối với hợp đồng giao dịch bằng ngoại hối.
3. Tại sao cần quy định rõ những trường hợp được sử dụng ngoại tệ trên lãnh thổ Việt Nam
Việc quy định cụ thể những trường hợp được sử dụng ngoại tệ trên lãnh thổ Việt Nam là để tạo ra một cơ chế quản lý ngoại hối rõ ràng và hiệu quả, đồng thời giới hạn việc sử dụng ngoại tệ để đảm bảo ổn định và an ninh tài chính của quốc gia. Dưới đây là một số lý do chính:
- Quản lý ngoại hối: Ngân hàng Nhà nước và cơ quan quản lý tài chính cần kiểm soát việc sử dụng ngoại tệ để đảm bảo ổn định thị trường ngoại hối và nguồn cung cấp ngoại tệ. Bằng cách giới hạn việc sử dụng ngoại tệ cho những trường hợp cụ thể, họ có thể duy trì kiểm soát và ổn định trong sự quản lý ngoại hối.
- Bảo vệ đồng tiền quốc gia: Sử dụng ngoại tệ trong các giao dịch và thanh toán trên lãnh thổ Việt Nam có thể ảnh hưởng đến giá trị đồng tiền quốc gia (VND) và ảnh hưởng đến sự ổn định tài chính. Quy định cụ thể về việc sử dụng ngoại tệ giúp bảo vệ giá trị đồng tiền quốc gia. Việc bảo vệ giá trị đồng tiền quốc gia (VND) là một trong những mục tiêu quan trọng của việc quy định cụ thể về việc sử dụng ngoại tệ trên lãnh thổ Việt Nam. Khi sử dụng ngoại tệ trong các giao dịch và thanh toán, có thể xảy ra tình trạng cung cấp ngoại tệ tăng lên, dẫn đến giảm giá trị đồng tiền quốc gia. Điều này có thể gây ra sự không ổn định tài chính và ảnh hưởng đến sức mạnh của đồng tiền quốc gia trước tình hình tài chính quốc gia. Quy định cụ thể về việc sử dụng ngoại tệ giúp giới hạn việc sử dụng ngoại tệ trong các tình huống cụ thể và đảm bảo rằng giao dịch và thanh toán trên lãnh thổ Việt Nam đáp ứng các yêu cầu của đồng tiền quốc gia, tạo sự ổn định và đồng nhất trong hệ thống tài chính của quốc gia. Điều này có lợi cho việc duy trì và bảo vệ giá trị đồng tiền quốc gia.
- Đảm bảo thuế và thuế suất: Quy định cụ thể giúp xác định cách tính thuế và thuế suất cho các giao dịch và dịch vụ sử dụng ngoại tệ, từ đó tạo sự minh bạch và công bằng trong việc thu thuế. Bằng cách xác định cụ thể cách tính thuế và thuế suất cho các giao dịch và dịch vụ sử dụng ngoại tệ, cơ quan thuế và doanh nghiệp có thể áp dụng các quy định thuế một cách minh bạch và công bằng. Điều này giúp tạo ra một hệ thống thuế dễ quản lý và giảm nguy cơ tranh chấp thuế. Minh bạch và công bằng trong việc thu thuế là quan trọng để đảm bảo rằng các doanh nghiệp và cá nhân tuân thủ pháp luật thuế và đóng góp vào nguồn thuế quốc gia một cách đúng đắn. Các quy định cụ thể về việc sử dụng ngoại tệ giúp tạo ra sự rõ ràng trong việc áp dụng thuế và thuế suất, từ đó giảm nguy cơ sai sót và tranh chấp thuế.
- Kiểm soát tài chính và nợ nước ngoại: Sử dụng ngoại tệ có thể tạo ra tình huống nợ nước ngoại và kiểm soát tài chính khó khăn. Quy định cụ thể về việc sử dụng ngoại tệ giúp kiểm soát tình hình tài chính và nợ nước ngoại của quốc gia.
- An ninh và quyền lợi của người dân: Quy định cụ thể giúp bảo vệ quyền lợi của người dân và doanh nghiệp trước các rủi ro tài chính và biến động ngoại tệ, đồng thời cung cấp sự minh bạch và độ chắc chắn trong các giao dịch tài chính.
Tóm lại, quy định cụ thể về việc sử dụng ngoại tệ trên lãnh thổ Việt Nam có lợi cho quản lý ngoại hối, bảo vệ đồng tiền quốc gia, kiểm soát tài chính và tạo sự minh bạch trong các giao dịch tài chính.
Vui lòng liên hệ1900.868644 hoặc luathoanhut.vn@gmail.com