Hồ sơ đăng ký hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp 2023

Năm 2023 đang đến gần, và việc đăng ký hồ sơ cho hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp trở thành một vấn đề quan trọng đối với các doanh nghiệp. Hãy cùng tìm hiểu về quy trình và yêu cầu cần thiết để hoàn thành hồ sơ đăng ký này.

Căn cứ vào quy định tại Điều 4 của Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005, được điều chỉnh thông qua khoản 2 của Điều 1 trong Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi năm 2009, ta có thể nhận thấy rằng các quyền sở hữu công nghiệp đóng vai trò tượng trưng cho sự độc quyền mà tổ chức và cá nhân đều sở hữu đối với nhiều khía cạnh đa dạng của sáng tạo. Chúng bao envelop. Hơn thế nữa, danh sách các quyền này không ngừng mở rộng, bao gồm quyền sáng chế, quyền kiểu dáng công nghiệp, quyền thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, quyền nhãn hiệu, quyền tên thương mại, quyền chỉ dẫn địa lý, đồng thời kèm theo quyền phản kháng và chống đối lại các hành vi cạnh tranh không lành mạnh. Từ việc tổ chức hoặc cá nhân sáng tạo hoặc sở hữu các thành phần này, những quyền này không chỉ thể hiện sự sáng tạo mà còn mang trong mình khả năng chống lại và đối đầu với các hành vi cạnh tranh không lành mạnh, góp phần duy trì môi trường cạnh tranh lành mạnh.

Và trong tương lai gần, quá trình đăng ký hồ sơ cho các hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp sẽ trở thành một bước thiết yếu không thể bỏ qua. Thực hiện việc này không chỉ là việc bảo vệ quyền lợi của các đơn vị kinh doanh và cá nhân, mà còn đảm bảo sự phát triển bền vững cho toàn bộ hệ thống doanh nghiệp. Vì thế, cần khám phá và nắm vững những thông tin quan trọng và cập nhật liên quan đến quy trình đăng ký hồ sơ này trong năm 2023 và những thời kỳ tiếp theo.

1. Trường hợp hồ sơ đăng ký hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp bị coi là có thiếu sót

Các khuyết điểm có thể xảy ra trong hồ sơ đăng ký hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp được xem xét trong các tình huống sau đây:

  1. Việc nộp tờ khai không đúng quy định;
  2. Thiếu bất kỳ một trong những tài liệu cần có theo danh mục;
  3. Văn bản ủy quyền không được thừa nhận hợp pháp;
  4. Bản sao hợp đồng không được xác thực chính xác;
  5. Thông tin về tên và địa chỉ của bên chuyển giao trong hợp đồng không khớp với thông tin tương tự trong văn bằng bảo hộ hoặc trong các văn bản căn cứ như văn bản ủy quyền, tờ khai; hoặc tên, địa chỉ của bên được chuyển giao không phù hợp với thông tin trong văn bản ủy quyền, tờ khai;
  6. Hợp đồng không có đầy đủ chữ ký (và con dấu, nếu có) của cả bên chuyển giao và bên được chuyển giao;
  7. Bên chuyển nhượng không phải là chủ sở hữu bảo hộ;
  8. Đối tượng liên quan đến quyền sở hữu công nghiệp không nằm trong thời hạn bảo hộ hoặc đang gặp tranh chấp;
  9. Hợp đồng chuyển giao không đầy đủ các điều khoản được quy định tại Điều 140 hoặc khoản 1 Điều 144 của Luật Sở hữu Trí tuệ;
  10. Hợp đồng có nội dung vi phạm quy định về hạn chế chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp tại Điều 139 của Luật Sở hữu Trí tuệ, hoặc có các điều khoản hạn chế không hợp lý về quyền của bên được chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp quy định tại khoản 2 Điều 144 của Luật Sở hữu Trí tuệ;
  11. Có căn cứ để khẳng định rằng việc chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp xâm phạm vào quyền sở hữu công nghiệp của một bên thứ ba.

(Nghị định 65/2023/NĐ-CP, Điều 59, Khoản 3)

2. Thủ tục xử lý hồ sơ đăng ký hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp

(i) Trong trường hợp hồ sơ đăng ký hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp không hoàn hảo, cơ quan quản lý nhà nước liên quan đến quyền sở hữu công nghiệp tiến hành các công việc sau:

  • Ban hành quyết định ghi nhận việc chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp (đối với hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp) và quyết định cấp Giấy chứng nhận đăng ký hợp đồng chuyển quyền sử dụng tài sản sở hữu công nghiệp (đối với hợp đồng chuyển quyền sử dụng tài sản sở hữu công nghiệp);
  • Đối với hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp: Thực hiện ghi nhận vào văn bằng bảo hộ cho chủ sở hữu mới; nếu việc chuyển nhượng áp dụng cho một phần danh mục hàng hóa, dịch vụ có nhãn hiệu được bảo hộ, thì cấp Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu cho người nhận và xác định rõ phạm vi danh mục hàng hóa, dịch vụ trong văn bằng bảo hộ gốc liên quan đến việc chuyển nhượng đó;
  • Đối với hợp đồng chuyển quyền sử dụng tài sản sở hữu công nghiệp: Cấp Giấy chứng nhận đăng ký hợp đồng chuyển quyền sử dụng tài sản sở hữu công nghiệp cho người nộp hồ sơ; tiến hành đóng dấu đăng ký lên hai bản hợp đồng và trao lại người nộp hồ sơ một bản, đồng thời lưu giữ một bản;
  • Tiến hành ghi nhận việc chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp trong Sổ đăng ký quốc gia về sở hữu công nghiệp;
  • Thông báo quyết định ghi nhận việc chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp và quyết định cấp Giấy chứng nhận đăng ký hợp đồng chuyển quyền sử dụng tài sản sở hữu công nghiệp trên Công báo Sở hữu công nghiệp trong vòng hai tháng kể từ ngày ban hành quyết định.

(Khoản 1 Điều 59 Nghị định 65/2023/NĐ-CP)

(ii) Trong trường hợp hồ sơ đăng ký hợp đồng chuyển quyền sở hữu công nghiệp có thiếu sót, cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp thực hiện các thủ tục sau đây:

  • Tiến hành thông báo về dự định từ chối đăng ký hợp đồng, tóm lược các yếu điểm thiếu sót của hồ sơ, đồng thời ấn định một hạn chế là hai tháng kể từ ngày thông báo được ký để người nộp hồ sơ có thời gian sửa chữa những thiếu sót hoặc trình bày ý kiến phản đối liên quan đến quyết định từ chối đăng ký hợp đồng;
  • Ban hành quyết định từ chối đăng ký hợp đồng nếu người nộp hồ sơ không tiến hành sửa chữa những thiếu sót hoặc sửa chữa không đạt yêu cầu, hoặc không có ý kiến phản đối, hoặc ý kiến phản đối không đủ cơ sở liên quan đến quyết định từ chối đăng ký hợp đồng trong thời hạn đã ấn định.

(Khoản 2 Điều 59 Nghị định 65/2023/NĐ-CP)

3. Thời hạn xử lý hồ sơ đăng ký hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp

Trong quá trình thảo luận về việc tiến hành xử lý hồ sơ đăng ký hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp, cần nhớ rằng thời kỳ dành cho hoàn thành quy trình là khoảng hai tháng. Thời gian này bao gồm một phạm vi để người nộp hồ sơ có cơ hội khắc phục những yếu điểm trong tài liệu đăng ký, và không bao gồm khoảng thời gian mà chúng ta chờ đợi hồ sơ được xem xét.

Ngay sau khi hồ sơ đăng ký hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp được gửi đến cơ quan quản lý quyền sở hữu công nghiệp, trong trường hợp có mâu thuẫn nảy sinh giữa các bên liên quan đến hợp đồng, cơ quan này sẽ tạm thời hoãn việc xem xét hồ sơ cho đến khi mâu thuẫn được giải quyết và các bên cung cấp tài liệu xác minh việc giải quyết mâu thuẫn. Ngay khi tài liệu này được nhận, cơ quan sẽ tiếp tục xem xét hồ sơ theo quy định.

Trước khi cơ quan quản lý quyền sở hữu công nghiệp ra quyết định chấp nhận hoặc không chấp nhận việc đăng ký hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp, bất kỳ bên nào muốn hủy bỏ hồ sơ đăng ký cần phải có sự đồng thuận của cả hai bên về quyết định hủy bỏ này. Tuy nhiên, điều cần chú ý, trừ khi hồ sơ không thể được điều chỉnh để tuân thủ yêu cầu từ cơ quan quản lý quyền sở hữu công nghiệp, việc hủy bỏ hồ sơ phải được cả hai bên thỏa thuận.

(Khoản 4, 5, 6 Điều 59 Nghị định 65/2023/NĐ-CP)

Công ty Luật Hòa Nhựt trân trọng gửi đến quý khách hàng thân mến những thông tin tư vấn quý báu và hữu ích. Chúng tôi luôn sẵn sàng chia sẻ kiến thức và hỗ trợ quý khách hàng trong mọi vấn đề liên quan đến lĩnh vực pháp lý. Nếu quý khách đang đối diện với bất kỳ khía cạnh nào của vấn đề pháp lý hoặc có bất cứ thắc mắc nào cần được giải đáp, chúng tôi mong muốn đồng hành cùng quý khách thông qua Dịch vụ Tư vấn Pháp luật trực tuyến qua Tổng đài chăm sóc khách hàng với số hotline: 1900.868644. Không chỉ giới hạn ở đó, quý khách hàng còn có thể gửi yêu cầu và chi tiết vấn đề cần tư vấn qua địa chỉ email: luathoanhut.vn@gmail.com. Chúng tôi cam kết sẽ phản hồi nhanh chóng và cung cấp sự hỗ trợ chính xác nhất để giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách hiệu quả. Chúng tôi luôn trân trọng những đóng góp quý báu từ phía quý khách hàng, đó là động lực to lớn để chúng tôi ngày càng hoàn thiện và phục vụ tốt hơn. Chân thành cảm ơn sự ủng hộ và hợp tác đồng hành của quý khách hàng!