Hợp đồng chuyển nhượng cổ phần có cần phải công chứng hay không?

Hợp đồng chuyển nhượng cổ phần là một loại giao dịch dân sự dưới dạng hợp đồng, với đối tượng chính là cổ phần. Vậy hợp đồng chuyển nhượng cổ phần có cần phải công chứng hay không? Hãy cùng Luật Hòa Nhựt tìm hiểu qua bài viết dưới đây.

1. Thế nào là hợp đồng chuyển nhượng cổ phần? 

Theo quy định tại Điều 1 Khoản 1 của Luật Doanh nghiệp 2020, vốn điều lệ của một công ty có thể được chia thành các phần bằng nhau được gọi là cổ phần. Giá trị của từng cổ phần được thể hiện thông qua cổ phiếu, là tài sản giấy tờ đại diện cho cổ phần đó.

Theo điểm a Khoản 1 Điều 111 của Luật Doanh nghiệp 2020, cổ đông được định nghĩa là cá nhân hoặc tổ chức sở hữu ít nhất một cổ phần trong công ty cổ phần. Bởi vì cổ phần là một phần của tài sản thuộc quyền sở hữu của cá nhân hoặc tổ chức, nên chúng trở thành đối tượng trong các giao dịch dân sự.

Luật Doanh nghiệp tại Khoản 1 Điều 127 quy định rằng việc chuyển nhượng cổ phần có thể được thực hiện thông qua việc ký kết hợp đồng hoặc thông qua giao dịch trên thị trường chứng khoán.

Hợp đồng được định nghĩa là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền và nghĩa vụ dân sự (Điều 385 Bộ Luật Dân sự 2015). Do đó, hợp đồng chuyển nhượng cổ phần là một loại giao dịch dân sự dưới dạng hợp đồng, với đối tượng chính là cổ phần.

2. Quy định về điều kiện chuyển nhượng cổ phần của cổ đông

Tại Điều 127 của Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về việc chuyển nhượng cổ phần như sau:

- Cổ phần có thể chuyển nhượng tự do, trừ khi có quy định cụ thể tại Khoản 3 Điều 120 của Luật này và trong Điều lệ công ty hạn chế việc chuyển nhượng cổ phần. Nếu Điều lệ công ty có quy định hạn chế này, thì những hạn chế chỉ có hiệu lực khi được ghi rõ trên cổ phiếu tương ứng.

- Chuyển nhượng cổ phần có thể thực hiện thông qua hợp đồng hoặc giao dịch trên thị trường chứng khoán. Trong trường hợp chuyển nhượng bằng hợp đồng, giấy tờ chuyển nhượng cần được ký bởi bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng hoặc người được ủy quyền. Đối với giao dịch trên thị trường chứng khoán, thủ tục chuyển nhượng được thực hiện theo quy định của pháp luật về chứng khoán.

- Khi cổ đông là cá nhân và qua đời, người thừa kế theo di chúc hoặc theo quy định của pháp luật sẽ trở thành cổ đông của công ty.

- Nếu cổ đông cá nhân qua đời mà không có người thừa kế, người thừa kế từ chối hoặc bị loại khỏi quyền thừa kế, số cổ phần của cổ đông đó sẽ được giải quyết theo quy định của pháp luật dân sự.

- Cổ đông có quyền tặng hoặc chuyển giao một phần hoặc toàn bộ cổ phần tại công ty cho cá nhân hoặc tổ chức khác; sử dụng cổ phần để thanh toán nợ. Người nhận cổ phần qua tặng hoặc nhận nợ bằng cổ phần sẽ trở thành cổ đông của công ty.

- Người nhận cổ phần theo quy định này chỉ trở thành cổ đông từ thời điểm thông tin của họ được ghi đầy đủ vào sổ đăng ký cổ đông theo Khoản 2 Điều 122 của Luật này.

- Công ty phải cập nhật thông tin về thay đổi cổ đông trong sổ đăng ký cổ đông theo yêu cầu của cổ đông liên quan trong vòng 24 giờ kể từ khi nhận được yêu cầu, theo quy định của Điều lệ công ty.

Do đó, việc chuyển nhượng cổ phần được tự do, trừ khi có quy định cụ thể tại Khoản 3 Điều 120 của Luật này và trong Điều lệ công ty hạn chế việc chuyển nhượng cổ phần. Trong trường hợp Điều lệ công ty có quy định về hạn chế này, những quy định chỉ có hiệu lực khi được ghi rõ trên cổ phiếu của cổ phần tương ứng. Mọi trường hợp chuyển nhượng cổ phần đều cần phải có hợp đồng và có thể được công chứng theo quy định của pháp luật.

3. Hợp đồng chuyển nhượng cổ phần có cần phải công chứng không?

Theo Điều 119 Bộ luật Dân sự 2015, khi giao dịch dân sự yêu cầu văn bản có sự công chứng, chứng thực hoặc đăng ký, thì cần tuân theo hướng dẫn của luật đó.

Tuy nhiên, theo Điều 127 Luật Doanh nghiệp 2020, việc chuyển nhượng cổ phần có thể thông qua hợp đồng hoặc trên thị trường chứng khoán. Nếu sử dụng hợp đồng, giấy tờ chuyển nhượng chỉ cần có chữ ký của bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng hoặc người đại diện theo ủy quyền. Còn khi giao dịch trên thị trường chứng khoán, việc chuyển nhượng phải tuân theo quy định của pháp luật chứng khoán.

Do đó, theo quy định của luật doanh nghiệp, không yêu cầu hợp đồng chuyển nhượng cổ phần phải được công chứng hay chứng thực mà chỉ cần có chữ ký của các bên liên quan.

Tuy nhiên, khi thực hiện hợp đồng chuyển nhượng cổ phần, việc lựa chọn công chứng tại cơ quan công chứng là một phương án khả thi. Công chứng này giúp khẳng định rõ ràng giá trị pháp lý của hợp đồng. Theo Luật Công chứng 2014, tại khoản 2 và 3 Điều 5:

- Các hợp đồng và giao dịch đã được công chứng sẽ có hiệu lực thi hành cho tất cả các bên tham gia. Nếu một bên không thực hiện trách nhiệm của mình, bên kia có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết theo luật lệ, trừ khi có thỏa thuận khác giữa các bên.

- Hợp đồng và giao dịch đã được công chứng sẽ được coi là chứng cứ hợp lệ. Mọi tình tiết hay sự kiện trong hợp đồng đều được xác nhận qua việc công chứng, trừ khi bị Tòa án xác định là không có giá trị.

Như vậy, theo quy định của pháp luật, việc công chứng hợp đồng chuyển nhượng cổ phần hoàn toàn hợp pháp và khả thi cho cả cá nhân và tổ chức.

Khi bạn quyết định công chứng hợp đồng, có hai cơ quan chính được phép thực hiện công chứng: Phòng công chứng và Văn phòng công chứng. Cả hai đều tuân theo quy định của Luật công chứng 2014 và các tài liệu pháp lý liên quan. Vì vậy, bạn có thể chọn công chứng hợp đồng tại một trong hai cơ quan này hoặc tại văn phòng công chứng địa phương nếu liên quan đến quyền sử dụng đất. Bất kể chọn công chứng ở đâu trong số những tổ chức chuyên nghiệp này, hiệu lực của việc công chứng đều là như nhau.

4. Vì sao nên công chứng hợp đồng chuyển nhượng cổ phần?

Như đã được thảo luận chi tiết ở trên, hợp đồng chuyển nhượng cổ phần không có yêu cầu bắt buộc về việc công chứng, tuy nhiên, không có sự cấm đoán rõ ràng từ pháp luật. Do đó, cá nhân hoặc tổ chức có quyền tự quyết định việc công chứng hợp đồng chuyển nhượng cổ phần.

Việc công chứng hợp đồng chuyển nhượng cổ phần mang lại một số lợi ích và có tầm quan trọng đặc biệt:

- Đầu tiên, việc lưu trữ một bản công chứng hợp pháp về việc chuyển nhượng cổ phần tại một tổ chức công chứng giúp đảm bảo tính chính xác và sự bảo mật của tài liệu. Nếu cần thiết, người liên quan có thể yêu cầu sao chép tài liệu này.

- Thứ hai, việc có một bản công chứng cũng giúp giảm thiểu nhu cầu chứng minh trong các trường hợp có mâu thuẫn pháp lý xuất hiện. Điều này đặc biệt quan trọng để tránh tình trạng phải cung cấp bằng chứng về việc chuyển nhượng cổ phần đã được thực hiện.

- Cuối cùng, trong trường hợp công ty gặp khó khăn tài chính và một số cổ đông cũ quyết định rời đi, việc có thông tin về cổ đông sáng lập trong phòng đăng ký kinh doanh cũng giúp tránh được trách nhiệm pháp lý không cần thiết đối với các cổ đông cũ.

Việc thực hiện công chứng cho hợp đồng chuyển nhượng cổ phần mang lại sự đảm bảo về mặt pháp lý, với các điểm sau được quy định cụ thể trong Luật Công chứng 2014: Hợp đồng và giao dịch được thực hiện công chứng sẽ có hiệu lực thi hành đối với tất cả các bên tham gia. Trong trường hợp một bên không tuân thủ trách nhiệm của mình, bên kia có quyền yêu cầu Tòa án can thiệp và giải quyết theo luật lệ, trừ khi đã có thỏa thuận khác giữa các bên. Các hợp đồng và giao dịch đã được công chứng được xem xét là bằng chứng chính thức. Những chi tiết và sự kiện được ghi trong hợp đồng và giao dịch không cần phải được chứng minh thêm, trừ khi bị Tòa án xác nhận là không có hiệu lực.

Tóm lại, mặc dù không có yêu cầu bắt buộc về việc công chứng hợp đồng chuyển nhượng cổ phần, việc thực hiện công chứng này sẽ đảm bảo và bảo vệ quyền lợi của tất cả các bên liên quan một cách toàn diện.

Luật Hòa Nhựt xin tiếp nhận yêu cầu tư vấn của quý khách hàng thông qua số hotline: 1900.868644 hoặc email: luathoanhut.vn@gmail.com. Xin trân trọng cảm ơn!