1. Giải đáp vướng mắc về giảm trừ gia cảnh của Tổng cục Thuế
Tổng cục Thuế vừa công bố Công văn 4758/TCT - DNNCN tập trung vào việc điều chỉnh chính sách giảm trừ gia cảnh. Tổng cục Thuế đưa ra quan điểm chủ yếu theo nguyên tắc tại điểm d khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT - BTC và Nghị định 65/2013/NĐ - CP nêu rõ về các khoản giảm trừ trong đó có phần liệt kê chi tiết về người phụ thuộc. Cụ thể là người phụ thuộc bao gồm con, vợ/ chồng, cha/ mẹ, người ruột thịt và người phải trực tiếp nuôi dưỡng. Mỗi nhóm đều có điều kiện cụ thể để được xem xét giảm trừ.
Điều này có thể thấy rõ trong ví dụ về việc tính người phụ thuộc, nơi quy định rõ về đối tượng như con dưới 18 tuổi, con từ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật đang theo học và những quy định chi tiết khác. Các điều kiện đối với người phụ thuộc cũng được xác định đối với cả người trong độ tuổi lao động và người ngoài độ tuổi lao động với việc xác định rõ điều kiện về khả năng lao động và thu nhập hàng tháng.
Điều này không chỉ giúp làm rõ và cụ thể hóa các quy định mà còn nâng cao tính minh bạch và công bằng trong việc áp dụng chính sách giảm trừ gia cảnh.
2. Khi nào được giảm trừ gia cảnh theo quy định?
Việc giảm trừ gia cảnh hay còn gọi là mức trừ giảm gia cảnh, đề cập đến số tiền được khấu trừ trực tiếp từ thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân trước khi tính toán mức thuế phải nộp. Đối tượng quy định này là cá nhân cư trú nhằm giảm bớt gánh nặng thuế đối với người lao động và người nộp thuế.
Mức giảm trừ gia cảnh được chia thành hai phần chính:
- Giảm trừ gia cảnh cho bản thân người nộp thuế: Điều này áp dụng cho thu nhập cá nhân của người nộp thuế giúp giảm tổng thu nhập chịu thuế và do đó giảm mức thuế phải nộp
- Giảm trừ gia cảnh đối với người phụ thuộc của người nộp thuế: Nếu người nộp thuế có người phụ thuộc chẳng hạn như vợ, chồng, con cái thì mức giảm trừ gia cảnh cũng được áp dụng cho họ. Điều này nhằm đảm bảo rằng người nộp thuế có thể hưởng lợi từ việc nuôi dưỡng gia đình và trách nhiệm gia đình.
Theo quy định tại khoản 6 Điều 25 Thông tư 92/2015/TT - BTC áp dụng từ kỳ tính thuế thu nhập cá nhân 2015 thì giảm trừ gia cảnh chỉ được áp dụng từ tiền lương và tiền công không còn được áp dụng đối với thu nhập từ kinh doanh như trước. Điều này thể hiện sự điều chỉnh và tập trung mức giảm trừ vào nguồn thu nhập cụ thể nhằm tối ưu hóa công bằng và hiệu suất của hệ thống thuế.
Việc giảm trừ gia cảnh cho bản thân là một quyền lợi tự nhiên mà người nộp thuế đều có khi khai thuế thu nhập cá nhân. Theo quy định chi tiết tại tiết c.1 điểm c khoản 1 Điều 9 trong Thông tư 111/2013/TT - BTC việc áp dụng giảm trừ gia cảnh cho bản thân được thực hiện theo các nguyên tắc sau đây:
- Trong trường hợp cá nhân chưa áp dụng giảm trừ cho bản thân hoặc đã áp dụng giảm trừ cho bản thân chưa đủ 12 tháng trong năm tính thuế, người nộp thuế sẽ được hưởng quyền giảm trừ đủ 12 tháng khi thực hiện quyết toán thuế theo quy định hiện hành.
- Đối với người nộp thuế có nhiều nguồn thu nhập từ tiền lương và tiền công tại một thời điểm được tính đủ theo tháng thì người nộp thuế có quyền lựa chọn tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân tại một địa điểm duy nhất.
- Đối với người nước ngoài là cá nhân cư trú tại Việt Nam quy định giảm trừ gia cảnh cho bản thân áp dụng từ tháng 01 hoặc từ tháng đến Việt Nam đến tháng kết thúc hợp đồng và rời Việt Nam trong năm tính thuế miễn là người này lần đầu tiên của mặt tại Việt Nam (được tính đủ theo tháng).
Tóm lại việc giảm trừ gia cảnh là một ưu đãi cho người nộp thuế có thu nhập từ tiền lương và tiền công với múc giảm trừ cụ thể là 11 triệu đồng mỗi tháng tương đương với 132 triệu đồng mỗi năm. Điều này giúp tối ưu hóa lợi ích thuế thu nhập cá nhân và tạo điều kiện thuận lợi cho người nộp thuế. Như vậy, giảm trừ gia cảnh trong việc tính toán thuế thu nhập cá nhân là số tiền được trừ trước khi tính thuế thu nhập cá nhân và chỉ áp dụng đối với cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công. Bản thân người nộp thuế đương nhiên được giảm trừ và chỉ được giảm trừ cho người phụ thuộc nếu đã đăng ký thuế và được cấp mã số thuế.
3. Lưu ý cho người nộp thuế giảm trừ gia cảnh
Căn cứ tại Khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT - BTC ngày 15 tháng 8 năm 2013 của Bộ Tài chính quy định về hướng dẫn thực hiện Luật thuế thu nhập cá nhân được sửa đổi bổ sung một số điều luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ - CP của Chính phủ quy định chi tiết về một số điều Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân quy định về việc các khoản giảm trừ:
Người nộp thuế, có thu nhập từ tiền lương và tiền công cần điền thông tin về người phụ thuộc theo mẫu được ban hành cùng với văn bản hướng dẫn về quản lý thuế. Sau đó thì họ phải nộp hai (02) bản cho tổ chức hoặc cá nhân chịu trách nhiệm về thu nhập nhằm tạo cơ sở để tính toán giảm trừ cho người phụ thuộc.
Tổ chức hoặc cá nhân trả thu thập sẽ lưu giữ một (01) bản đăng ký và nộp một (01) bản đăng ký tương ứng cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý đồng thời kèm theo tờ khai thuế thu nhập cá nhân theo quy định của luật quản lý thuế.
Trong trường hợp cá nhân tự khai thuế trực tiếp với cơ quan thuế thì họ sẽ nộp một (01) bản đăng ký người phụ thuộc theo mẫu được ban hành cùng với văn bản hướng dẫn về quản lý thuế, trực tiếp cho cơ quan thuế quản lý tổ chức trả thu nhập. Thời điểm nộp đăng ký này cũng phải kết hợp với việc nộp tờ khai trả thu nhập. Thời điểm nộp đăng ký cũng phải kết hợp với việc nộp tờ khai thuế thu nhập cá nhân theo quy định của Luật Quản lý thuế.
Nếu người nộp thuế chưa tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc trong năm tính thuế thì họ sẽ được tính giảm trừ từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng khi thực hiện quyết toán thuế và có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc. Riêng đối với người phụ thuộc khác thì thời hạn đăng ký giảm trừ gia cảnh chậm nhất được tính đến 31 tháng 12 của năm tính thuế. Nếu quá thời hạn thì họ sẽ không được tính giảm trừ gia cảnh của năm tính thuế đó.
Theo hướng dẫn thì người nộp thuế đã đăng ký người phụ thuộc theo mẫu được ban hành và đã nộp hai (02) bản cho tổ chức hoặc cá nhân trả thu nhập trong quá trình tự quyết toán thuế thu nhập cá nhân thì họ chỉ cần thực hiện khai giảm trừ gia cảnh trong các tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân.
Trong trường hợp người nộp thuế trong năm không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng tại tổ chức hoặc cá nhân trả thu nhập và chưa đăng ký giảm trừ gia cảnh khi thực hiện tự quyết toán thuế thu nhập cá nhân thì họ sẽ nộp kèm hồ sơ đăng ký giảm trừ gia cảnh trực tiếp cho cơ quan thuế và thực hiện giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc.
Bài viết trên Luật Hòa Nhựt đã gửi tới bạn đọc chi tiết về vấn đề: Hướng dẫn giải đáp vướng mắc về giảm trừ gia cảnh của Tổng cục thuế. Trong bài viết có mục nào chưa hiểu hay bạn đọc có bất kỳ thắc mắc về vấn đề pháp lý có thể liên hệ qua số tổng đài 1900.868644 hoặc thông qua địa chỉ email: luathoanhut.vn@gmail.com để được tư vấn cụ thể. Bằng đội ngũ luật sư giàu kinh nghiệm Luật Hòa Nhựt cam kết sẽ gửi tới bạn đọc/ khách hàng trải nghiệm dịch vụ pháp lý tốt nhất. Cảm ơn bạn đọc đã theo dõi chi tiết bài viết.