Khi nào áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời cùng lúc nộp đơn khởi kiện?

Biện pháp khẩn cấp tạm thời có thể được áp dụng cùng lúc với việc nộp đơn khởi kiện trong các trường hợp gấp cần để bảo đảm quyền, lợi ích của người khởi kiện trước khi có quyết định của Tòa án. Điều kiện áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời và quyền hạn của Tòa án trong việc xem xét và ban hành biện pháp khẩn cấp tạm thời được quy định trong Điều 95 và Điều 96 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

1. Có quyền yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời cùng lúc với việc nộp đơn khởi kiện trong trường hợp nào?

Theo Nghị quyết 02/2020/NQ-HĐTP, có quy định về việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời đồng thời với việc nộp đơn khởi kiện. Trường hợp nào được quyền yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời cùng lúc với việc nộp đơn khởi kiện? Theo quy định này, khi có một trong các căn cứ sau đây, cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu Tòa án có thẩm quyền ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời:

- Do tình thế khẩn cấp: Điều này ám chỉ tình huống cần được giải quyết ngay, không chậm trễ. Ví dụ, trong trường hợp có nguy cơ lớn đối với tính mạng, sức khỏe, tài sản, hoặc quyền lợi của các bên liên quan, việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời là cần thiết.

- Cần bảo vệ ngay chứng cứ: Trong trường hợp nguồn chứng cứ liên quan đến vụ án đang bị tiêu hủy, có nguy cơ bị tiêu hủy hoặc rất khó thu thập được sau này, cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời để bảo vệ chứng cứ đó.

- Ngăn chặn hậu quả nghiêm trọng có thể xảy ra: Điều này ám chỉ việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời nhằm ngăn chặn các hậu quả nghiêm trọng có thể xảy ra sau này, bao gồm cả hậu quả về vật chất và tinh thần. Ví dụ, trong trường hợp có nguy cơ gây ra sự tổn thương, thiệt hại nghiêm trọng đối với các bên liên quan, việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời là cần thiết.

Tuy Tòa án có thẩm quyền ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời, nhưng phải tuân theo quy định tại các điều 35, 36, 37, 38, 39 và 40 củaBộ luật Tố tụng dân sự 2015

Trong trường hợp đơn khởi kiện thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án khác, Tòa án nhận đơn khởi kiện sẽ chuyển hồ sơ khởi kiện và đơn yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời cho Tòa án có thẩm quyền giải quyết.

Ngoài ra, nếu đơn khởi kiện đã có các nội dung để xác định việc thụ lý và giải quyết vụ án thuộc thẩm quyền của Tòa án nhận đơn, nhưng cần phải sửa đổi, bổ sung một số nội dung khác, Tòa án thụ lý sẽ giải quyết đơn yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời ngay theo quy định tại Điều 133 (khoản 3) của Bộ luật Tố tụng dân sự và hướng dẫn tại Điều 11 của Nghị quyết trên. Quá trình yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện và thụ lý vụ án sẽ tuân theo quy định tại Điều 193 và Điều 195 của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.

Tóm lại, theo quy định của Nghị quyết 02/2020/NQ-HĐTP, khi có một trong các căn cứ sau đây, cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu Tòa án có thẩm quyền ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời cùng lúc với việc nộp đơn khởi kiện: trong tình thế khẩn cấp; cần bảo vệ ngay chứng cứ; ngăn chặn hậu quả nghiêm trọng có thể xảy ra. Quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời thuộc thẩm quyền của Tòa án có thẩm quyền thụ lý đơn khởi kiện và giải quyết vụ án. Trường hợp đơn khởi kiện thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án khác, Tòa án đã nhận đơn khởi kiện sẽ chuyển hồ sơ khởi kiện và đơn yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời cho Tòa án có thẩm quyền giải quyết. Nếu đơn khởi kiện đã có các nội dung để xác định việc thụ lý và giải quyết vụ án thuộc thẩm quyền của Tòa án nhận đơn, nhưng cần phải sửa đổi, bổ sung một số nội dung khác, Tòa án thụ lý sẽ giải quyết đơn yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định.

 

2. Ai phải chịu trách nhiệm bồi thường khi áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm không đúng ?

Trách nhiệm bồi thường do áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không đúng trong việc chịu trách nhiệm bồi thường được quy định trong Điều 113 của Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 như sau:

- Người yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời phải chịu trách nhiệm bồi thường khi việc yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không đúng gây thiệt hại cho người bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời hoặc người thứ ba.

- Tòa án phải chịu trách nhiệm bồi thường trong các trường hợp sau đây khi Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không đúng và gây thiệt hại cho người bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời hoặc người thứ ba:

+ Tòa án tự mình áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời mà không có yêu cầu từ cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân;

+ Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời khác với biện pháp khẩn cấp tạm thời được yêu cầu từ cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân;

+ Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời vượt quá yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời từ cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân;

+ Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không đúng thời hạn quy định bởi pháp luật hoặc không áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời mà không có lý do chính đáng.

Trách nhiệm bồi thường trong các trường hợp trên sẽ được áp dụng theo quy định của pháp luật hiện hành để đảm bảo sự công bằng và bồi thường thiệt hại phù hợp cho người bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời hoặc người thứ ba bị thiệt hại do việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không đúng.

 

3. Đơn khởi kiện vụ án dân sự cần phải có những nội dung gì?

Đơn khởi kiện vụ án dân sự là một yếu tố quan trọng trong quá trình điều trị vụ án. Theo khoản 4 Điều 189 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, đơn khởi kiện vụ án dân sự cần phải bao gồm các nội dung chính sau:

+ Ngày, tháng, năm lập đơn khởi kiện: Ngày, tháng, năm mà đơn khởi kiện được lập.

+ Tên Tòa án nhận đơn khởi kiện: Ghi rõ tên của Tòa án sẽ tiếp nhận và xem xét vụ án.

+ Thông tin về người khởi kiện: Ghi rõ tên, nơi cư trú, nơi làm việc của người khởi kiện nếu là cá nhân hoặc trụ sở nếu là cơ quan, tổ chức. Ngoài ra, cần cung cấp số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử của người khởi kiện (nếu có). Nếu các bên đã thỏa thuận địa chỉ để Tòa án liên hệ, thì địa chỉ đó cũng cần được ghi rõ trong đơn khởi kiện.

+ Thông tin về người bị kiện: Ghi rõ tên, nơi cư trú, nơi làm việc của người bị kiện nếu là cá nhân hoặc trụ sở nếu là cơ quan, tổ chức. Tương tự, cần cung cấp số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử của người bị kiện (nếu có). Trường hợp không rõ nơi cư trú, làm việc hoặc trụ sở của người bị kiện, thì địa chỉ nơi cư trú cuối cùng, nơi làm việc cuối cùng hoặc nơi có trụ sở cuối cùng của người bị kiện cũng cần được ghi rõ.

+ Thông tin về người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Ghi rõ tên, nơi cư trú, nơi làm việc của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan nếu là cá nhân hoặc trụ sở nếu là cơ quan, tổ chức. Cung cấp số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan (nếu có). Tương tự như trường hợp trước, nếu không rõ nơi cư trú, làm việc hoặc trụ sở, thì địa chỉ nơi cư trú cuối cùng, nơi làm việc cuối cùng hoặc nơi có trụ sở cuối cùng của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan cũng cần được ghi rõ.

+ Quyền, lợi ích hợp pháp bị xâm phạm: Đưa ra mô tả chi tiết về quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm. Nêu rõ các vấn đề cụ thể mà người khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết đối với người bị kiện và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.

+ Danh sách những người làm chứng: Nếu có, ghi rõ họ, tên và địa chỉ của những người làm chứng có liên quan đến vụ án.

+ Danh mục tài liệu, chứng cứ kèm theo: Liệt kê một cách chi tiết danh sách tài liệu, chứng cứ mà người khởi kiện đính kèm vào đơn khởi kiện.

+ Để yêu cầu Tòa án có thẩm quyền áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời cùng lúc với việc nộp đơn khởi kiện, hình thức và nội dung của đơn khởi kiện cần tuân thủ đúng quy định tại Điều 189 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.

Nếu quý khách hàng có bất kỳ thắc mắc hoặc vấn đề nào liên quan đến bài viết hoặc pháp luật mà quý khách muốn được giải đáp và hỗ trợ, chúng tôi xin trân trọng giới thiệu đến quý khách tổng đài tư vấn pháp luật 1900.868644 hoặc địa chỉ email luathoanhut.vn@gmail.com để được hỗ trợ. Xin trân trọng cảm ơn!