Kinh doanh hàng hóa giả mạo nhãn hiệu bị xử lý như thế nào?

Hành vi kinh doanh hàng hóa giả mạo nhãn hiệu bị xử lý như thế nào theo pháp luật hiện hành. Hãy cùng Luật Hòa Nhựt làm rõ quy định này

1. Hành vi kinh doanh hàng hóa giả mạo nhãn hiệu là gì?

Sử dụng dấu hiệu trùng với nhãn hiệu được bảo hộ cho hàng hoá, dịch vụ trùng với hàng hoá, dịch vụ thuộc danh mục đăng ký kèm theo nhãn hiệu đó: Điều này có nghĩa là nếu ai đó sử dụng một dấu hiệu mà trùng hoặc giống với nhãn hiệu đã được đăng ký cho một loại hàng hoá hoặc dịch vụ nào đó và sử dụng nó trên những hàng hoá hoặc dịch vụ cùng loại với danh mục đăng ký của nhãn hiệu đó, mà việc sử dụng này có khả năng gây nhầm lẫn về nguồn gốc của hàng hoá, dịch vụ, thì hành vi này được xem là xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu.

Sử dụng dấu hiệu trùng với nhãn hiệu được bảo hộ cho hàng hoá, dịch vụ tương tự; hoặc liên quan tới hàng hoá, dịch vụ thuộc danh mục đăng ký kèm theo nhãn hiệu đó: Nếu một dấu hiệu được sử dụng trên hàng hoá hoặc dịch vụ tương tự hoặc có liên quan đến danh mục đăng ký của một nhãn hiệu được bảo hộ, và việc sử dụng này có thể gây nhầm lẫn về nguồn gốc hàng hoá, dịch vụ, thì hành vi này cũng được xem là xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu.

Sử dụng dấu hiệu tương tự với nhãn hiệu được bảo hộ cho hàng hoá, dịch vụ trùng, tương tự: Nếu một dấu hiệu tương tự với nhãn hiệu đã được đăng ký sử dụng trên hàng hoá hoặc dịch vụ trùng hoặc tương tự với danh mục đăng ký của nhãn hiệu, và việc sử dụng này có khả năng gây nhầm lẫn về nguồn gốc hàng hoá, dịch vụ, thì hành vi này cũng bị coi là xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu.

Sử dụng dấu hiệu trùng hoặc tương tự với nhãn hiệu nổi tiếng hoặc; dấu hiệu dưới dạng dịch nghĩa, phiên âm từ nhãn hiệu nổi tiếng: Nếu một dấu hiệu trùng hoặc tương tự với nhãn hiệu nổi tiếng đã được đăng ký hoặc sử dụng một dấu hiệu dưới dạng dịch nghĩa, phiên âm từ một nhãn hiệu nổi tiếng, và việc sử dụng này có thể gây nhầm lẫn về nguồn gốc hàng hoá, dịch vụ, thì hành vi này cũng bị xem là xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu.

Như vậy, bất kể hành vi xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu nào trong những điều trên được thực hiện mà không có sự phép của chủ sở hữu nhãn hiệu và gây nhầm lẫn về nguồn gốc hàng hoá, dịch vụ, thì hành vi này sẽ bị xem là vi phạm luật và phải chịu trách nhiệm pháp lý cụ thể.

2. Xử lý hành chính đối với hành vi kinh doanh hàng hóa giả mạo nhãn hiệu

Nghị định 98/2020/NĐ-CP quy định các biện pháp xử phạt hành chính đối với hành vi giả mạo nhãn hiệu hàng hóa, nhằm bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ và đảm bảo trật tự kinh doanh trên thị trường. Dưới đây là phân tích chi tiết về các điểm quan trọng trong Nghị định này:

1. Xử phạt hành chính đối với hành vi buôn bán hàng giả mạo nhãn hàng hóa, bao bì hàng hóa (Điều 11):

Nghị định này quy định mức phạt tiền tùy thuộc vào giá trị tương đương của hàng giả so với hàng thật hoặc số tiền thu lợi bất chính từ hành vi giả mạo nhãn hiệu.

Mức phạt tăng dần theo giá trị của hàng giả:

Từ 1.000.000 đến 3.000.000 đồng nếu hàng giả có giá trị dưới 3.000.000 đồng hoặc thu lợi dưới 5.000.000 đồng.

Từ 3.000.000 đến 5.000.000 đồng nếu hàng giả có giá trị từ 3.000.000 đến dưới 5.000.000 đồng hoặc thu lợi từ 5.000.000 đến dưới 10.000.000 đồng, và cứ tiếp tục tăng dần theo mức giá trị.

Điều này đồng nghĩa với việc mức phạt sẽ tùy thuộc vào tình hình cụ thể và mức độ vi phạm của hành vi buôn bán hàng giả.

2. Xử phạt hành chính đối với hành vi sản xuất hàng giả mạo nhãn hàng hóa, bao bì hàng hóa (Điều 12):

Tương tự như trường hợp buôn bán hàng giả, Nghị định này cũng quy định mức phạt tiền tùy thuộc vào giá trị tương đương của hàng giả so với hàng thật hoặc số tiền thu lợi bất chính từ hành vi giả mạo nhãn hiệu.

Mức phạt tăng dần theo giá trị của hàng giả:

Từ 2.000.000 đến 5.000.000 đồng nếu hàng giả có giá trị dưới 3.000.000 đồng hoặc thu lợi dưới 5.000.000 đồng.

Từ 5.000.000 đến 8.000.000 đồng nếu hàng giả có giá trị từ 3.000.000 đến dưới 5.000.000 đồng hoặc thu lợi từ 5.000.000 đến dưới 10.000.000 đồng, và cứ tiếp tục tăng dần theo mức giá trị.

3. Hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả:

Hình thức xử phạt bổ sung: Ngoài mức phạt tiền, Nghị định cũng quy định một số hình thức xử phạt bổ sung như tịch thu tang vật vi phạm, tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề, và đình chỉ hoạt động sản xuất.

Biện pháp khắc phục hậu quả: Nghị định cũng đề cập đến các biện pháp khắc phục hậu quả như buộc loại bỏ yếu tố vi phạm trên nhãn, bao bì hàng giả hoặc buộc tiêu hủy hàng giả.

Tóm lại, Nghị định 98/2020/NĐ-CP quy định mức xử phạt hành chính đối với hành vi giả mạo nhãn hiệu hàng hóa, tạo cơ sở pháp lý để bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ và trật tự kinh doanh trên thị trường. Mức phạt được điều chỉnh tùy theo giá trị của hàng giả, và cùng với các biện pháp khắc phục hậu quả và xử phạt bổ sung, Nghị định này đóng vai trò quan trọng trong việc ngăn chặn và xử lý hành vi giả mạo nhãn hiệu hàng hóa.

3. Truy cứu trách nhiệm hình sự đối với hành vi giả mạo nhãn hiệu

Giả mạo nhẫn hiệu hàng hóa là hành vi vi phạm pháp luật, không chi xâm hại chê độ quản lý của Nhà nước trong hoạt động quản lý sản xuất, kinh doanh mà còn xâm phạm đên quyên sở hữu công nghiệp đôi với nhẫn hiệu được pháp luật sở hữu trí tuệ bảo vệ. Do đó hành vi giả mạo nhẫn hiệu hàng hóa có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về một trong hai tội sau: Tội sản xuât, buôn bán hàng giả (Điều 192 Bộ luật Hình sự 2015) hoặc Tội xâm phạm quyên Sở hữu công nghiệp (Điều 226 Bộ luật Hình sự 2015)

Tội sản xuất, buôn bán hàng giả (Điều 192 Bộ luật hình sự 2015):

Người thực hiện hành vi sản xuất, buôn bán hàng giả có thể bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng. Điều này là hình phạt tiền phát mà cá nhân hoặc tổ chức vi phạm phải đối mặt với.

Phạt tù: Nếu người vi phạm thuộc vào các trường hợp sau đây, họ có thể bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

Sản xuất, buôn bán hàng giả có giá trị tương đương với số lượng của hàng thật hoặc hàng hóa có cùng tính năng kỹ thuật, công dụng trị giá 500.000.000 đồng trở lên.

Thu lợi bất chính từ 500.000.000 đồng trở lên.

Gây tử vong cho 02 người trở lên.

Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 122% trở lên.

Gây thiệt hại về tài sản từ 1.500.000.000 đồng trở lên.

Tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp (Điều 226 Bộ luật hình sự 2015):

Người thực hiện hành vi cố ý xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý đang được bảo hộ tại Việt Nam, và hành vi này liên quan đến hàng hóa giả mạo nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý với quy mô thương mại hoặc thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại cho chủ sở hữu nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng hoặc hàng hóa vi phạm trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.

Phạt tù: Nếu người vi phạm thuộc vào các trường hợp sau đây, họ có thể bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

Hành vi vi phạm có tổ chức.

Người vi phạm đã phạm tội 02 lần trở lên.

Thu lợi bất chính từ 300.000.000 đồng trở lên.

Gây thiệt hại cho chủ sở hữu nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý từ 500.000.000 đồng trở lên.

Hàng hóa vi phạm trị giá 500.000.000 đồng trở lên.

Các mức độ trách nhiệm hình sự đối với hành vi giả mạo nhãn hiệu hàng hóa và tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp, tùy thuộc vào tính chất và mức độ nghiêm trọng của hành vi vi phạm.

Liên hệ tổng đài tư vấn 1900.868644 hoặc email: luathoanhut.vn@gmail.com để được hỗ trợ giải đáp thắc mắc

Trân trọng!