Làm sai lệch nội dung sổ đỏ bị phạt bao nhiêu tiền?

Trên thực tế, có không ít trường hợp các cá nhân, tổ chức cố tình làm sai lệch nội dung sổ đỏ nhằm chiếm đoạt diện tích đất trái phép. Vậy làm sai lệch nội dung sổ đỏ bị phạt bao nhiêu tiền?

1. Làm sai lệch nội dung sổ đỏ bị phạt bao nhiêu tiền?

Căn cứ theo quy định tại Điều 35 Nghị định 91/2019/NĐ-CP xử lý vi phạm hành chính lĩnh vực đất đai được sửa đổi bổ sung bởi Nghị định 04/2022/NĐ-CP, hành vi làm sai lệch nội dung sổ đỏ sẽ xử bị phạt như sau:

- Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với trường hợp:

+ Khai báo không trung thực việc sử dụng đất dẫn đến việc cấp Giấy chứng nhận và việc thực hiện chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất mà bị sai lệch nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.

+ Tẩy xóa, sửa chữa, làm sai lệch nội dung giấy tờ, chứng từ trong việc sử dụng đất dẫn đến việc tiến hành cấp Giấy chứng nhận và việc thực hiện chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất mà bị sai lệch nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.

- Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với trường hợp:

+ Sử dụng giấy tờ giả trong thực hiện thủ tục hành chính mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.

+ Sử dụng giấy tờ giả trong các công việc khác liên quan đến đất đai mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.

- Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với trường hợp tẩy xóa, sửa chữa, làm sai lệch đi nội dung giấy tờ, chứng từ trong việc sử dụng đất mà không thuộc các trường hợp trên.

Theo đó, cá nhân làm sai lệch nội dung có thể bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.

Ngoài hình phạt chính là phạt tiền đã nêu trên thì người mà có các hành vi này còn bị tịch thu các giấy tờ (sổ đỏ) đã bị làm sai lệch nội dung và buộc nộp lại Giấy chứng nhận đã cấp và thực hiện lại thủ tục hành chính về đất đai hoặc là bị hủy bỏ kết quả thực hiện thủ tục hành chính về đất đai đã thực hiện theo quy định.

2. Sổ đỏ bị sai số ô, số thửa xử lý như thế nào?

Căn cứ theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 106 Luật đất đai 2013 có quy định như sau:

- Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận có trách nhiệm đính chính Giấy chứng nhận đã cấp có sai sót trong các trường hợp “có sai sót thông tin về thửa đất, tài sản gắn liền với đất so với hồ sơ kê khai đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất đã được cơ quan đăng ký đất đai kiểm tra xác nhận”.

Như vậy, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bị sai số ô, số thửa sẽ thuộc trường hợp có sai sót về thông tin thửa đất. Vì vậy, người sử dụng đất sẽ cần phải thực hiện thủ tục đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền đính chính Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã được cấp khi phát hiện có sai sót.

Trình tự thực hiện đính chính sổ đỏ bị sai số ô, số thửa đất:

Bước 1: Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp có sai sót cho Văn phòng đăng ký đất đai để đính chính.

- Trường hợp sai sót do lỗi của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thì người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất phải có đơn đề nghị để được đính chính.

- Trường hợp Văn phòng đăng ký đất đai phát hiện Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp có sai sót thì thông báo cho người sử dụng đất biết và yêu cầu người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp Giấy chứng nhận đã cấp để thực hiện đính chính.

Bước 2: Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra; lập biên bản kết luận về nội dung và nguyên nhân sai sót; lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền thực hiện đính chính vào Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp có sai sót; đồng thời chỉnh lý nội dung sai sót vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.

Trường hợp đính chính mà người được cấp Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng có yêu cầu hoặc bắt buộc phải cấp đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất mới thì Văn phòng đăng ký đất đai trình cơ quan có thẩm quyền để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Bước 3: Văn phòng đăng ký đất đai trả kết quả đính chính cho người sử dụng đất.

3. Trình tự, thủ tục xử phạt người có hành vi làm sai lệch nội dung sổ đỏ

Trình tự, thủ tục xử phạt người có hành vi làm sai lệch nội dung sổ đỏ qua các bước sau:

Bước 1: Lập biên bản vi phạm hành chính hành vi làm sai lệch nội dung sổ đỏ

Người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính hành vi làm sai lệch nội dung sổ đỏ khi phát hiện ra hành vi vi phạm. Những người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính hành vi làm sai lệch nội dung sổ đỏ bao gồm:

- Những người có thẩm quyền ra quyết định xử phạt khi làm sai lệch nội dung sổ đỏ đã nêu ở mục trên.

- Công chức, viên chức mà được giao nhiệm vụ thực hiện thanh tra, kiểm tra việc quản lý, sử dụng đất đai và hoạt động dịch vụ về đất đai.

Bước 2: Ra quyết định xử phạt khi làm sai lệch nội dung sổ đỏ

Những người có thẩm quyền ra quyết định xử phạt khi làm sai lệch nội dung sổ đỏ đã nêu ở mục trên thực hiện việc ra quyết định xử phạt khi làm sai lệch nội dung sổ đỏ trong thời hạn pháp luật quy định.

Bước 3: Thực hiện quyết định xử phạt khi làm sai lệch nội dung sổ đỏ

Người có hành vi làm sai lệch nội dung sổ đỏ đã bị người có thẩm quyền ra quyết định xử phạt thì phải thực hiện quyết định xử phạt đó trong thời hạn được ghi ở quyết định xử phạt hành chính.

4. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có được xem như là một loại tài sản không?

Căn cứ Điều 105 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về tài sản như sau:

- Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản.

- Tài sản bao gồm bất động sản và động sản. Bất động sản và động sản có thể là tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai.

Bên cạnh đó tại Điều 115 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về quyền tài sản như sau:

- Quyền tài sản là quyền trị giá được bằng tiền, bao gồm quyền tài sản đối với đối tượng quyền sở hữu trí tuệ, quyền sử dụng đất và các quyền tài sản khác.

Ngoài ra, tại khoản 16 Điều 3 Luật Đất đai 2013quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất như sau:

- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.

Như vậy, quyền sử dụng đất là quyền tài sản (nằm trong khái niệm tài sản), còn Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không được xem là tài sản mà chỉ là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác định quyền sử dụng đất. Hay nói cách khác là văn bản chứa đựng quyền sử dụng đất (quyền tài sản).

Như vậy trên đây là toàn bộ thông tin về Làm sai lệch nội dung sổ đỏ bị phạt bao nhiêu tiền?  mà Công ty Luật Hòa Nhựt muốn gửi đến quý khách mang tính tham khảo. Nếu quý khách còn vướng mắc về vấn đề trên hoặc mọi vấn đề pháp lý khác, quý khách hãy vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi qua Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến theo số điện thoại 1900.868644 để được Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài kịp thời hỗ trợ và giải đáp mọi thắc mắc.

Nếu quý khách cần báo giá dịch vụ pháp lý thì quý khách có thể gửi yêu cầu báo phí dịch vụ đến địa chỉ email: luathoanhut.vn@gmail.comđể nhận được thông tin sớm nhất! Rất mong nhận được sự hợp tác và tin tưởng của quý khách! Luật Hòa Nhựt xin trân trọng cảm ơn!