1. Mẫu giấy thỏa thuận về việc cho trẻ em làm con nuôi ?
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
-----------***----------
GIẤY THỎA THUẬN
VỀ VIỆC CHO TRẺ EM LÀM CON NUÔI
Chúng tôi/Tôi là:
Cha mẹ đẻ/Người giám hộ có tên dưới đây:
Họ và tên |
ÔNG |
BÀ |
Ngày, tháng, năm sinh |
||
Dân tộc |
||
Quốc tịch |
||
Nơi thường trú/tạm trú (1) |
||
Giấy CMND/Giấy tờ hợp lệ thay thế (2) Số Nơi cấp Ngày cấp |
(Tên Cơ sở y tế/Cơ sở nuôi dưỡng): .........................................
Người đại diện: .........................................................................
Chức vụ: ....................................................................................
Giấy CMND/Giấy tờ hợp lệ thay thế : ......................................
Số: ............................................
Cấp tại: ...................... ngày................ tháng........... năm........
Đồng ý cho trẻ em dưới đây:
Họ và tên:..........................Giới tính:......................................
Ngày, tháng, năm sinh ...........................................................
Nơi sinh: ..................................
Dân tộc:...............Quốc tịch:......Quê quán:...........
Nơi thường trú/Tạm trú: ............................
Làm con nuôi của Ông, Bà (Ông/Bà):
Họ và tên |
ÔNG |
BÀ |
Ngày, tháng, năm sinh |
||
Dân tộc |
||
Quốc tịch |
||
Quê quán (3) |
||
Nơi thường trú/tạm trú (1) |
||
Hộ chiếu/Giấy tờ hợp lệ thay thế (2) Số Nơi cấp Ngày cấp |
Lý do đồng ý cho trẻ làm con nuôi: ...............................................................
.........................................................................................................................
Chúng tôi (Tôi) xin cam đoan những lời khai trên đây là đúng sự thật và xin chịu trách nhiệm trước pháp luật về sự thỏa thuận của mình.
Xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú của Cha mẹ đẻ/Người giám hộ hoặc nơi có Cơ sở y tế/Cơ sở nuôi dưỡng (Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu) ................................................ ................................................ ................................................ ......, ngày ...... tháng ...... năm .. (Ký và ghi rõ họ tên, chức vụ, đóng dấu) |
....., ngày........tháng...........năm.......... Nguời làm Giấy thỏa thuận (4) (Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu) |
Ý kiến của người được nhận làm con nuôi từ 9 tuổi trở lên
(Ký, ghi rõ họ tên)
2. Xử lý trường hợp người dân chỉ viết giấy tay để cho con nuôi?
Trả lời :
Đây là tình huống về cho nhận con nuôi còn xảy ra khá phổ biến trong thực tiễn đời sống nhân dân. Vấn đề phát sinh trong tình huống này là cả việc đăng ký khai sinh cho cháu bé và việc đăng ký nuôi con nuôi đều vướng mắc về thủ tục, cụ thể:
- Đối với việc đăng ký khai sinh: Không có Giấy chứng sinh, trong khi cháu bé hiện đang sống với vợ chồng chị Thuỷ - người nuôi dưỡng chứ không phải là người sinh ra cháu;
- Đối với việc đăng ký nuôi con nuôi: Cháu bé được mẹ đẻ đồng ý cho làm con nuôi vợ chồng chị Thuỷ nhưng người mẹ không có mặt để thực hiện việc đăng ký nuôi con nuôi, mặt khác, về thủ tục thì việc đăng ký nuôi con nuôi trong trường hợp này không có Giấy thoả thuận về việc cho và nhận con nuôi hợp lệ (phải là Giấy thoả thuận được lập theo mẫu quy định).
Về nguyên tắc, trong trường hợp này, Uỷ ban nhân dân xã X có thể vận dụng quy định về đăng ký khai sinh cho trẻ bị bỏ rơi để khai sinh cho cháu bé theo yêu cầu của chị Thuỷ. Tuy nhiên, việc khai sinh và việc đăng ký nuôi con nuôi trong trường hợp này liên quan chặt chẽ đến nhau. Do đó, phương án tốt nhất là nên giải quyết việc đăng ký nuôi con nuôi trước, sau đó thực hiện việc đăng ký khai sinh, tránh tình trạng trẻ đã được xác định các thông tin về họ, tên sau đó lại phải thay đổi khi quan hệ nuôi con nuôi được xác lập, hoặc khi xảy ra tình trạng người mẹ đẻ không đồng ý cho con làm con nuôi nữa.
Như vậy, việc giải quyết tình huống này sẽ thực hiện như sau:
- Uỷ ban nhân dân xã X yêu cầu vợ chồng chị Thuỷ tìm cách liên lạc với mẹ đẻ của cháu bé để có thể thực hiện đúng thủ tục cho và nhận con nuôi theo quy định tại Điều 26 Nghị định số 158/2005/NĐ-CP. Việc liên lạc với chị Vang - mẹ đẻ của cháu bé là có thể thực hiện được thông qua người cô họ ở cùng xã vợ chồng chị Thuỷ. Phân tích rõ cho chị Thuỷ biết là vì cháu bé không phải là trẻ bị bỏ rơi, mà có thể xác định được mẹ đẻ nên để có thể đăng ký nuôi con nuôi thì cần sự có mặt của người mẹ cháu bé để thể hiện sự tự nguyện đồng ý cho con nuôi bằng cách:
+ Cùng vợ chồng chị Thuỷ lập Giấy thoả thuận về việc cho và nhận con nuôi theo đúng mẫu quy định;
+ Cùng có mặt với vợ chồng chị Thuỷ tại Uỷ ban nhân dân xã khi đăng ký nuôi con nuôi theo quy định tại khoản 3 Điều 27 Nghị định số 158/2005/NĐ-CP để thể hiện sự tự nguyện cho con.
- Sau một thời gian, nếu việc liên lạc với chị Vang - mẹ đẻ cháu bé không có kết quả hoặc chị Vang không chịu đến làm thủ tục cho con nuôi thì Uỷ ban nhân dân xã X có thể vận dụng quy định về việc đăng ký nuôi con nuôi và đăng ký khai sinh cho trẻ bị bỏ rơi theo quy định tại Điều 16, khoản 2 Điều 25, khoản 1 Điều 28 Nghị định số 158/2005/NĐ-CP để đăng ký nuôi con nuôi và đăng ký khai sinh cho cháu bé.
3. Mẫu tờ khai hoàn cảnh gia đình của người nhận con nuôi ?
Luật sư tư vấn:
Tờ khai hoàn cảnh gia đình của người nhận con nuôi (mẫu sử dụng cho người nhận con nuôi tại Ủy ban nhân dân cấp xã và Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài) là tờ khai theo mẫu (Mẫu TP/CN-2011/CN.06) ban hành kèm theo Khoản 1 Điều 3 Thông tư số 12/2011/TT-BTP (đã được sửa đổi bổ sung theo Khoản 1 Điều 1 Thông tư số 24/2014/TT-BTP). Để có được mẫu đơn chuẩn về định dạng thì bạn nên tải tại thông tư 24/2014/TT-BTP hoặc đến UBND xã để xin mẫu đơn này in sẵn.
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
___________________
TỜ KHAI HOÀN CẢNH GIA ĐÌNH CỦA NGƯỜI NHẬN CON NUÔI
PHẦN TỰ KHAI CỦA NGƯỜI NHẬN CON NUÔI
1. Ông:
Họ và tên: .............................................. Ngày sinh: .........................................
Nơi sinh: ...........................................................................................................
Số Giấy CMND: .............................. Nơi cấp: .....................Ngày cấp ..............
Nghề nghiệp: .....................................................................................................
Nơi thường trú: .................................................................................................
Tình trạng hôn nhân: .........................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
2. Bà:
Họ và tên: .................................................................... Ngày sinh: ...................
Nơi sinh: ...........................................................................................................
Số Giấy CMND: ....................... Nơi cấp: ......................... Ngày cấp ................
Nghề nghiệp: .....................................................................................................
Nơi thường trú: ...................................................................................................
Tình trạng hôn nhân: .........................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
3. Hoàn cảnh gia đình: ..................................................................................
...........................................................................................................................
..............................................................................................................................
................................................................................................................................
...............................................................................................................................
4. Hoàn cảnh kinh tế:
- Nhà ở: ......................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
- Mức thu nhập: ............................................................................................................
......................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
- Các tài sản khác: .....................................................................................................
.......................................................................................................................
..............., ngày........ tháng..........năm..............
Ông Bà
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên)
\
Ý kiến của Tổ trưởng tổ dân phố/Trưởng thôn về người nhận con nuôi:
....................................................................................................................
....................................................................................................................
..............., ngày...........tháng............ năm.........
Tổ trưởng dân phố/Trưởng thôn
(Ký, ghi rõ họ tên)
Xác minh của công chức tư pháp - hộ tịch:
.......................................................................................................................
........................................................................................................................
..............., ngày...........tháng............ năm.........
Người xác minh
(Ký, ghi rõ họ tên)
Xác nhận của UBND xã/phường/thị trấn
..............., ngày ...... tháng ...... năm .........
TM. UBND XÃ/PHƯỜNG/THỊ TRẤN
(Ký, ghi rõ họ tên, chức vụ và đóng dấu)
4. Cha mẹ đẻ còn quyền không khi cho con làm con nuôi ?
Luật sư tư vấn:
Khoản 4 Điều 24 Luật Nuôi con nuôi 2010 quy định về hệ quả của việc nuôi con nuôi như sau:
"4. Trừ trường hợp giữa cha mẹ đẻ và cha mẹ nuôi có thỏa thuận khác, kể từ ngày giao nhận con nuôi, cha mẹ đẻ không còn quyền, nghĩa vụ chăm sóc, nuôi dưỡng, cấp dưỡng, đại diện theo pháp luật, bồi thường thiệt hại, quản lý, định đoạt tài sản riêng đối với con đã cho làm con nuôi".
Như vậy, về nguyên tắc, kể từ thời điểm giao nhận con nuôi, cha mẹ đẻ không còn quyền và nghĩa vụ với con đẻ của mình. Do đó, việc cán bộ tư pháp trả lời với bạn về việc sau khi cho con đẻ của bạn làm con nuôi thì bạn không còn quyền và nghĩa vụ gì với con là hoàn toàn chính xác theo quy định của pháp luật.
Tuy nhiên, trong chính khoản 4 Điều 24 nêu trên, pháp luật cho phép các bên thỏa thuận với nhau thể hiện ở chỗ "trừ trường hợp giữa cha mẹ đẻ và cha mẹ nuôi có thỏa thuận khác...". Điều đó có nghĩa là pháp luật cho phép cha mẹ đẻ và cha mẹ nuôi được thỏa thuận với nhau về việc, sau khi giao nhận con nuôi, cha mẹ đẻ được giữ lại một số hoặc toàn bộ quyền và nghĩa vụ đối với con của mình.
Về phía bạn, bạn có nguyện vọng là việc cho con bạn làm con nuôi là để cả hai bên cùng nhau chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cho bé, nên bạn hoàn toàn có thể thỏa thuận với bố mẹ nuôi của bé về việc mẹ đẻ vẫn có toàn bộ quyền và nghĩa vụ đối với con sau khi giao nhận con nuôi. Văn bản thỏa thuận này cần phải có chữ ký của cả hai bên, đồng thời nên được công chứng hoặc chứng thực.
Văn bản thỏa thuận giữa cha mẹ đẻ và cha mẹ nuôi về việc cha mẹ đẻ vẫn còn toàn bộ quyền và nghĩa vụ đối với con được pháp luật thừa nhận và hoàn toàn tôn trọng. Nội dung thể hiện trong khoản 4 điều 24 nêu trên pháp luật bao giờ cũng đặt sự thỏa thuận giữa cha mẹ đẻ và cha mẹ nuôi lên hàng đầu, nếu như không có thỏa thuận gì thì mới áp dụng nguyên tắc sau khi giao nhận con nuôi, cha mẹ đẻ không còn quyền và nghĩa vụ đối với con.
5. Xin nhận con của em gái là con nuôi có được không ?
Luật sư tư vấn:
Theo Khoản 1, Điều 18 Luật nuôi con nuôi 2010quy định điều kiện đối với người nhận con nuôi như sau:
“1. Người nhận con nuôi phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
b) Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên;
c) Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi;
d) Có tư cách đạo đức tốt”.
Đối chiếu với trường hợp của bạn, bạn hoàn toàn đủ điều kiện để nhận con nuôi.
Theo đó bạn làm thủ tục nhận con nuôi theo quy định tại Điều 17, 18, 19 Luật nuôi con nuôi. Cụ thể như sau:
1. Ðơn xin nhận con nuôi có xác nhận của cơ quan đơn vị nơi người nhận nuôi công tác (đối với CB-CC, người lao động; lực lượng vũ trang) hoặc UBND Phường nơi cư trú ( đối với nhân dân) của người nhận nuôi.
2. Cam kết về việc chăm sóc giáo dục đứa trẻ. Nếu có vợ hoặc chồng phải có chữ ký của cả vợ và chồng.
3. Giấy thỏa thuận về việc đồng ý cho trẻ em làm con nuôi của cha mẹ đẻ, người giám hộ, cơ sở y tế hoặc cơ sở nuôi dưỡng (có xác nhận UBND nơi cư trú hoặc nơi có trụ sở của cơ sở y tế) .
4. Giấy khai sinh của người nhận nuôi con nuôi và của người được nhận làm con nuôi (trường hợp trẻ em chưa được khai sinh, thì phải đăng ký khai sinh trước khi đăng ký nhận nuôi con nuôi)
5. Chứng minh nhân dân của người nhận nuôi con nuôi.
6. Hộ khẩu của người nhận nuôi con nuôi và người được nhận làm con nuôi.
7. Nếu người được nhận làm con nuôi từ 9 tuổi trở lên, thì phải có sự đồng ý của người đó.
Trường hợp của bạn, trước khi đăng ký nhận con nuôi thì bạn phải đi làm giấy khai sinh cho đứa trẻ trước.
Nơi nộp hồ sơ: Đăng ký tại UBND Phường nơi cư trú của người nhận con nuôi hoặc của người được nhận làm con nuôi
Điều 22 cũng quy định " 1. Khi xét thấy người nhận con nuôi và người được giới thiệu làm con nuôi có đủ điều kiện theo quy định của Luật này thì Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức đăng ký nuôi con nuôi, trao Giấy chứng nhận nuôi con nuôi cho cha mẹ nuôi, cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ hoặc đại diện cơ sở nuôi dưỡng, tổ chức giao nhận con nuôi và ghi vào sổ hộ tịch trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày có ý kiến đồng ý của những người quy định tại Điều 21 của Luật này. 2. Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp xã từ chối đăng ký thì phải trả lời bằng văn bản cho người nhận con nuôi, cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ hoặc đại diện cơ sở nuôi dưỡng và nêu rõ lý do trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày có ý kiến của những người quy định tại Điều 21 của Luật này. 3. Giấy chứng nhận nuôi con nuôi được gửi Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú của người nhận con nuôi hoặc của người được nhận làm con nuôi."
- Về việc muốn đổi họ, tên con nuôi.
Theo khoản 2, điều 24 Luật nuôi con nuôi 2010 thì "Theo yêu cầu của cha mẹ nuôi, cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định việc thay đổi họ, tên của con nuôi. Việc thay đổi họ, tên của con nuôi từ đủ 09 tuổi trở lên phải được sự đồng ý của người đó."
Như vậy, việc bạn muốn đổi họ tên con là hoàn toàn được phép mà không phụ thuộc vào sự đồng ý hay không đồng ý của bố mẹ đẻ của cháu..
Những điều cần lưu ý:
Về các loại giấy tờ vợ chồng em bạn cần làm: Giấy thỏa thuận về việc đồng ý cho trẻ em làm con nuôi (có xác nhận UBND nơi cư trú).
6. Hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi trong nước?
- Giấy khai sinh;
- Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp;
- Hai ảnh toàn thân, nhìn thẳng chụp không quá 06 tháng;
- Biên bản xác nhận do Ủy ban nhân dân hoặc Công an cấp xã nơi phát hiện trẻ bị bỏ rơi lập đối với trẻ em bị bỏ rơi; Giấy chứng tử của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của trẻ em là đã chết đối với trẻ em mồ côi; quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của người được giới thiệu làm con nuôi mất tích đối với người được giới thiệu làm con nuôi mà cha đẻ, mẹ đẻ mất tích; quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của người được giới thiệu làm con nuôi mất năng lực hành vi dân sự đối với người được giới thiệu làm con nuôi mà cha đẻ, mẹ để mất năng lực hành vi dân sự;
- Quyết định tiếp nhận đối với trẻ em ở cơ sở nuôi dưỡng.
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.868644 hoặc gửi qua email: luathoanhut.vn@gmail.com để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Hòa Nhựt. Rất mong nhận được sự hợp tác! Trân trọng./.