Mua xe trả góp nhưng xe bị mất thì người mua bị phạt tù không?

Bị mất xe trong quá trình mua xe trả góp thì phải chịu trách nhiệm pháp lý gì ? Phân tích một số rủi ro khi mua xe trả góp ? Có thể đăng ký xe tại nơi cư trú được không ? và một số vướng mắc khác liên quan sẽ được tư vấn cụ thể:

1. Bị mất xe thì người mua xe trả góp có phải đi tù hay không?

Chào luật sư, em có vay tiền trả góp mua xe, em mới mua được 7 ngày thì bị mất xe. Em vay là đóng 18 tháng, em đã trả 3 tháng. Hiện giờ em không có khả năng chi trả, bên ngàn hàng điện đòi nói em lừa đảo. Ngân hàng nói em tự động bán xe. Cho em hỏi nếu ngân hàng kiện em có bị đi tù không ạ ?
Chân thành cảm ơn luật sư.

>> Luật sư tư vấn pháp luật Dân sự về mua trả góp, gọi:1900.868644

Trả lời:

Bộ luật dân sự năm 2015 có quy định như sau:

"Điều 453. Mua trả chậm, trả dần

1. Các bên có thể thỏa thuận về việc bên mua trả chậm hoặc trả dần tiền mua trong một thời hạn sau khi nhận tài sản mua. Bên bán được bảo lưu quyền sở hữu đối với tài sản bán cho đến khi bên mua trả đủ tiền, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

2. Hợp đồng mua trả chậm hoặc trả dần phải được lập thành văn bản. Bên mua có quyền sử dụng tài sản mua trả chậm, trả dần và phải chịu rủi ro trong thời gian sử dụng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

Như vậy theo quy định bạn có hợp đồng mua trả chậm, trả dần với ngân hàng. Trong khoảng thời gian giao kết hợp đồng bạn được quyền sử dụng xe tuy nhiên phải chịu rủi ro trong thời gian sử dụng này. Vậy nếu thực tế việc chiếc xe bị mất là rủi ro thì bạn vẫn phải có trách nhiệm thanh toán đầy đủ cho đến khi hết nghĩa vụ.

Nếu qua quá trình điều tra bạn được xem là cố tình bán chiếc xe để sử dụng vào mục đích bất hợp pháp và cố tình không trả tiền cho ngân hàng, đủ căn cứ cấu thành tội phạm bạn có thể phải chịu trách nhiệm hình sự là án phạt tù như sau;

Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung 2017 hiện hành quy định:

Điều 175Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản

"1. Người nào có một trong những hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ bốn triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới bốn triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm:

a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó;

b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:

a) Có tổ chức;

b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

c) Dùng thủ đoạn xảo quyệt..."

>> Bài viết tham khảo thêm: Mua xe trả góp nhưng không trả được thì bị xử lý như thế nào?

2. Mười tám (18) tuổi có được đứng tên trên đăng ký xe?

Chào luật sư Minh Khuê, Cho e hỏi năm nay em 17 tuổi sinh năm 20/10/2003, sang năm 2021 em có được sang tên xe máy sử dụng xe máy chính tên em đứng không ? Hay là em phải chờ qua ngày 20/10/2021 mới sang tên cho em được ?
Xin cảm ơn luật sư.

>> Luật sư tư vấn pháp luật dân sự gọi: 1900.868644

Trả lời:

Điều 60 Luật Giao thông đường bộ số 23/2008/QH12 của Quốc hội quy định về độ tuổi lái xe như sau:

"Điều 60. Tuổi, sức khỏe của người lái xe

1. Độ tuổi của người lái xe quy định như sau:

a) Người đủ 16 tuổi trở lên được lái xe gắn máy có dung tích xi-lanh dưới 50 cm3;

b) Người đủ 18 tuổi trở lên được lái xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi-lanh từ 50 cm3 trở lên và các loại xe có kết cấu tương tự; xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải dưới 3.500 kg; xe ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi;

c) Người đủ 21 tuổi trở lên được lái xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải từ 3.500 kg trở lên; lái xe hạng B2 kéo rơ moóc (FB2);

d) Người đủ 24 tuổi trở lên được lái xe ô tô chở người từ 10 đến 30 chỗ ngồi; lái xe hạng C kéo rơ moóc, sơ mi rơ moóc (FC);

đ) Người đủ 27 tuổi trở lên được lái xe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi; lái xe hạng D kéo rơ moóc (FD);

e) Tuổi tối đa của người lái xe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi là 50 tuổi đối với nữ và 55 tuổi đối với nam.

2. Người lái xe phải có sức khỏe phù hợp với loại xe, công dụng của xe. Bộ trưởng Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tiêu chuẩn sức khỏe của người lái xe, việc khám sức khỏe định kỳ đối với người lái xe ô tô và quy định về cơ sở y tế khám sức khoẻ của người lái xe."

Theo thông thin bạn cung cấp, bạn sinh ngày 20/10/2003. Vậy là bạn vừa tròn 17 tuổi và bước sang tuổi 18. Quy định tại Điều 60 nêu trên thì bạn phải đủ 18 tuổi trở lên mới được tham gia lái xe mô tô hai bánh, nghĩa là phải đến ngày 20/10/2021 bạn mới đủ 18 tuổi. Khi đó, bạn mới đăng ký sang tên xe cho mình.

>> Tham khảo bài viết liên quan: Chưa đủ tuổi lái xe gây tai nạn có được bồi thường không?

3. Thời hạn có giá trị của Giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời?

Xin chào công ty Luật TNHH Hòa Nhựt, tôi có vướng mắc mong quý công ty tư vấn giúp tôi: theo quy định của pháp luật hiện hành, cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời bao gồm những cơ quan nào? Thời gian có giá trị của Giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời là bao lâu
Mong sớm nhận được phản hồi của quý công ty, tôi xin cảm ơn!

Trả lời:

Căn cứ khoản1 Điều 14 Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định về đăng ký xe quy định về thời hạn có giá trị của giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời, nơi đăng ký xe tạm thời:

"1. Giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời có giá trị thời hạn sử dụng tối đa 30 ngày.

2. Xe thuộc những đối tượng quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 5 Điều 13 Thông tư này: Thời hạn giá trị của giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời được ghi theo thời hạn mà cơ quan thẩm quyền cho phép để phục vụ các hoạt động đó.

3. Xe đăng ký tạm thời được phép tham gia giao thông theo thời hạn, tuyến đường và phạm vi hoạt động ghi trong giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời.

4. Chủ xe được đăng ký tại cơ quan đăng ký xe nơi gần nhất."

Như vậy, thời hạn có giá trị của Giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời phụ thuộc vào từng loại xe đăng ký tạm thời.

Để thuận tiện cho việc đăng ký tạm thời, chủ xe được đăng ký tại cơ quan đăng ký xe nơi gần nhất. Bao gồm các cơ quan đăng ký xe sau:

- Phòng Cảnh sát giao thông, Phòng Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

- Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.

Trong trường hợp cần thiết, do yêu cầu thực tế tại các huyện biên giới, vùng sâu, vùng xa hoặc các địa phương có khó khăn về cơ sở vật chất, Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương sau khi báo cáo và được sự đồng ý bằng văn bản của Tổng cục trưởng Tổng cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự, an toàn xã hội, có thể quyết định giao Phòng Cảnh sát giao thông tổ chức đăng ký, cấp biển số xe theo cụm nhằm bảo đảm thuận tiện cho tổ chức, cá nhân có nhu cầu đăng ký xe.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi về yêu cầu của bạn. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại gọi số: 1900.868644 để được giải đáp.

4. Mẫu chứng nhận đăng ký xe mô tô, xe gắn máy

Mẫu số 09 chứng nhận đăng ký xe mô tô, xe gắn máy Ban hành kèm theo Thông tư số 58/2020/TT-BCA của Bộ Công an

Mẫu số 02
Ban hành kèm theo Thông tư số 58/2020/TT-BCA ngày 16/6/2020 của Bộ Công an

 

CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ XE MÔ TÔ, XE GẮN MÁY

1. Mặt trước:

2. Mặt sau:

Ghi chú: Ký hiệu trong mẫu:

 

Ở TRUNG ƯƠNG

Ở ĐỊA PHƯƠNG

(1)

BỘ CÔNG AN

CÔNG AN TỈNH, THÀNH PHỐ + TÊN ĐỊA PHƯƠNG

(2)

Ministry of Public Security

Tên địa phương + Province’s Public security

(Tên địa phương + city’s Public securtity)

(3)

CỤC CẢNH SÁT GIAO THÔNG

PHÒNG CẢNH SÁT GIAO THÔNG, CÔNG AN QUẬN, HUYỆN

(4)

The Traffic Police Department

The traffic police Division

(5)

HÀ NỘI

TÊN ĐỊA PHƯƠNG

(6)

CỤC TRƯỞNG

TRƯỞNG PHÒNG, TRƯỞNG CÔNG AN QUẬN, HUYỆN

Chứng nhận đăng ký xe mô tô, xe gắn máy in trên phôi chất liệu nhựa tổng hợp, có mã vạch QR: kích thước 85,6 x 53,98 mm được in trên nền mầu vàng, hoa văn hình Công an hiệu.

5. Đăng kí xe tại nơi cư trú có được không ?

Thưa Luật sư, hộ khẩu em ở Thanh Hóa, hiện tại em đang làm việc tại Thái Bình. Em muốn mua xe và đăng ký biển tại Thái Bình có được không ? Nếu được thì thủ tục thế nào ạ ?
Trân trọng cảm ơn.

>> Luật sư tư vấn pháp luật dân sự trực tuyến (24/7) gọi số1900.868644

Trả lời:

Trường hợp của bạn,bạn có thể hoàn toàn có thể đăng kí xe tại nơi mình cư trú.

Trong trường hợp bạn cư trú tại Thái Bình bạn thực hiện các bước sau :

B1 Chuẩn bị hồ sơ đăng kí xe bao gồm các giấy tờ quy định tại Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định về đăng ký xe :

Hồ sơ đăng ký xe gồm:

1. Giấy khai đăng ký xe.

2. Giấy tờ của chủ xe.

3. Giấy tờ của xe."

B2 : Nộp hồ sơ đăng kí xe tại cơ quan đăng kí xe có thẩm quyền là cơ quan công an nơi bạn cư trú theo khoản 3 Điều 3 thông tư này

"3. Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây viết gọn là Công an cấp huyện) đăng ký, cấp biển số xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện và các loại xe có kết cấu tương tự xe nêu trên của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước có trụ sở hoặc cư trú tại địa phương mình (trừ các loại xe của cơ quan, tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này).".

Như vậy, nếu bạn muốn mua xe và làm thủ tục đăng ký xe tại Thái Bình thì bạn phải đăng ký tạm trú tại Thái Bình.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.868644.Tư vấn pháp luật dân sự miễn phí qua Email luathoanhut.vn@gmail.com để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Hòa Nhựt. Rất mong nhận được sự hợp tác! Trân trọng./.