Mức phụ cấp quân hàm hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ quân đội, công an

Hiện nay, các đơn vị thuộc Quân đội nhân dân, Công an nhân dân có việc phân cấp bậc theo quân hàm. Vậy, mức phụ cấp quân hàm hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ quân đội, công an được quy định thế nào?

1. Quy định về quân hàm hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ quân đội, công an 

1.1 Quân hàm hạ sĩ quan quân đội 

Trong quy định hiện hành, cấp bậc quân hàm của sĩ quan theo quy định tại Điều 10 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam năm 1999 gồm có các cấp bậc quân hàm sau:

- Đối với cấp uý gồm: Thiếu uý, Trung uý, Thượng uý và Đại uý;

- Đối với cấp tá bao gồm: Thiếu tá, Trung tá, Thượng tá, Đại tá;

- Đối với cấp tướng: Thiếu tướng, Chuẩn Đô đốc Hải quân; Trung tướng, Phó Đô đốc Hải quân; Thượng tướng, Đô đốc Hải quân; Đại tướng.

Trong đó, hạ sĩ quan trong quân đội nhân dân có ba bậc theo quy định của Điều 8 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 gồm:

- Thượng sĩ;

- Trung sĩ;

- Hạ sĩ

1.2 Quân hàm chiến sĩ nghĩa vụ công an

Còn đối với hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ, khái niệm này được quy định tại khoản 5 Điều 2 Luật Công an nhân dân 2018 như sau:

Hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ là công dân của Việt Nam thực hiện nghĩa vụ Công an nhân dân, được phong, thăng cấp bậc hàm Thượng sĩ, Trung sĩ, Hạ sĩ, Binh nhất, Binh nhì.

Theo khái niệm trên, chiến sĩ nghĩa vụ là công dân Việt Nam thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân. 

Như vậy, thực hiện nghĩa vụ công an là một trong những nghĩa vụ mà công dân Việt Nam phải thực hiện nhằm mục đích bảo vệ Tổ quốc trong lực lượng vũ trang nhân dân. Vì vậy, hàng năm công dân đang ở độ tuổi nhập ngũ phục vụ trong Công an nhân dân trong khoảng thời gian 24 tháng.

Trường hợp thời gian phục vụ tại ngũ kéo dài về thời gian theo quyết định từ Bộ trưởng Bộ Công an thì gian kéo dài đó không được vượt quá 06 tháng đối với người đang thực hiện nhiệm vụ cứu nạn, cứu hộ và phòng chống thiên tai.

2. Mức phụ cấp đối với chiến sĩ nghĩa vụ công an theo quy định mới nhất

Dựa theo quy định tại Điều 8 Nghị định 70/2019/NĐ-CP quy định về chính sách, chế độ đối với công an nhân dân có thời hạn phục vụ tại ngũ hay đối với thời gian xuất ngũ được hưởng chế độ theo quy định tại Luật Nghĩa vụ quân sự 2015.

Theo quy định trên mức phục cấp đối chiến sĩ nghĩa vụ công an như sau:

- Quy định tại nội dung bảng 4 phụ lục 1 Thông tư 79/2019/TT-BQP thì đối với chiến sĩ được hưởng các phụ cấp về chế độ phụ cấp, bậc hàm cùng với các chính sách chế độ khác như mức phụ cấp theo cấp bậc hàm tương ứng:

+ Thượng sỹ: 0,7 ;

+ Trung sỹ: 0,6;

+ Binh nhất: 0,45;

+ Binh nhì: 0,4

Với công thức tính phục cấp sau thì mức cấp phụ cấp hàng tháng được tính như sau:

Mức phụ cấp hàng tháng = Mức lương cơ sở  x Hệ số. 

- Đối với trường hợp chiến sĩ công an đã và đang trong thời gian phục vụ tại ngũ từ tháng 25 trở lên thì hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ được hưởng chế độ phụ cấp thấp là 250% phụ cấp quân hàm mà người đó được hưởng.

Như vậy, mức lương được nhận từ tháng 25 trở lên sẽ được tính như sau:

Mức lương của tháng 25 trở đi = Mức phụ cấp hàng tháng + Mức phụ cấp hàng tháng x 250%

- Với trường hợp chế độ lương nêu trên thì chiến sỹ còn được nhận các chế độ khác như nghỉ phép. Nếu đã công tác từ tháng thứ 13 thì người đó sẽ được nhận thêm 10 ngày nghỉ phép. Nếu không sử dụng các ngày nghỉ phép đó sẽ được thanh toán vào tiền nghỉ phép và tiền phụ cấp ăn trong thời gian đó

  •  Cách tính lương đối với chiến sĩ nghĩa vụ công an

- Cấp bậc quân hàm đại tướng thì hệ số lương là 10,40; hệ số nâng lương lần 1: 11,00;

- Cấp bậc quân hàm thượng tướng thì hệ số lương là 9,80; hệ số nâng lương lần 1: 10,40;

- Cấp bậc quân hàm trung tướng thì hệ số lương là 9,20; hệ số nâng lương lần 1: 9,80;

- Cấp bậc quân hàm thiếu tướng thì hệ số lương là 8,60;

- Cấp bậc quân hàm đại tá thì hệ số lương là 8,00; hệ số nâng lương lần 1: 9,0; hệ số nâng lương lần 2: 8,60;

- Cấp bậc quân hàm thượng tá thì hệ số lương là 7,30; hệ số nâng lương lần 1: 7,70; hệ số nâng lương lần 2: 8,10;

Cấp bậc quân hàm trung tá thì hệ số lương là 6,60; hệ số nâng lương lần 1: 7,00; Hệ số nâng lương lần 2: 7,40;

- Cấp bậc quân hàm thiếu tá thì hệ số lương là 6,00; hệ số nâng lương lần 1: 6,40; hệ số nâng lương lần 2: 6,80;

- Cấp bậc quân hàm đại uý thì hệ số lương là 5,40; hệ số nâng lương lần 1: 5,80; hệ số nâng lương lần 2: 6,20;

- Cấp bậc quân hàm thượng uý thì hệ số lương là 5,00; hệ số nâng lương lần 1: 5,35; hệ số nâng lương lần 2: 5,70;

- Cấp bậc quân hàm trung uý thì hệ số lương là 4,60; hệ số năng lương lần 1: 

- Cấp bậc quân hàm thiếu uý thì hệ số lương là 4,20;

- Cấp bậc quân hàm thượng sĩ thì hệ số lương là 3,80;

- Cấp bậc quân hàm trung sĩ thì hệ số lương là 3,50;

- Cấp bậc quân hàm hạ sĩ thì hệ số lương là 3,20.

Về thời hạn nâng lương của các cấp bậc quân hàm như Thiếu tướng, Trung tướng, Thượng tướng cùng Đại tướng là trong thời hạn 04 năm. 

3. Mức phụ cấp đối với hàm sĩ quan quân đội theo quy định hiện nay

Đối với hàm hạ sĩ quan quân đội, chế độ phụ cấp được áp dụng như sau:

- Được đảm bảo cung cấp, kịp thời, đủ về số lượng, chất lượng về lương thực, thực phẩm, quân trang. và các loại thiết bị để chữa bệnh;

Bảo đảm về chỗ ở, phụ cấp hàng tháng và các nhu yếu phẩm và văn hoá, tinh thần phù hợp với từng vị trí, tính chất, nhiệm vụ của quân đội;

- Đảm bảo về chế độ đối với các ngày lễ, tết theo quy định;

- Bảo đảm về chăm sóc với sức khoẻ khi bị thương, bị ốm đau, bị tai nạn theo quy định của pháp luật. 

-Đối với người hạ sĩ quan đã làm việc từ tháng mười ba trở đi được nghỉ phép theo chế độ. Đối với trường hợp do nghỉ đột xuất khác được quy định bởi Bộ trưởng Bộ Quốc phòng;

- Đối với tháng thứ hai lăm năm trở đi người hạ sĩ quan được hưởng thêm 250% phụ cấp quân hàm hiện hưởng hàng tháng;

- Được hưởng chế độ tính nhân khẩu trong gia đình khi họ được giao hoặc điều chỉnh diện tích nhà ở, đất nhằm xây dựng nhà ở và đất trồng trọt, canh tác;

- Được tính thời gian phục vụ tại ngũ tương ứng với thời gian công tác;

- Được hưởng chế độ ưu đãi về bưu phí;

- Trường hợp có thành tích trong chiến đấu, công tác, huấn luyện được khen thưởng tương ứng với quy định của pháp luật;

- Được nhà nước bảo đảm về chế độ bảo hiểm xã hội, y tế theo quy định của pháp luật theo Luật bảo hiểm xã hội và Luật bảo hiểm y tế;

- Chế độ tạm hoãn trả và không tính lãi suất khoản vay từ Ngân hàng mà trước khi người đó nhập ngũ là thành viên hộ nghèo, học sinh, sinh viên theo quy định của pháp luật;

- Được hưởng chế độ ưu tiên tuyển sinh quân sự.

  •  Đối với mức phụ cấp theo quân hàm của hạ sĩ quan trong quân đội

Theo quy định tại Thông tư số 79/2019/TT-BQP  thì mức phụ cấp đối với hạ sĩ quan trong quân đội sẽ được tính như sau:

Phụ cấp quân hàm = Mức lương cơ sở x Hệ số phụ cấp quân hàm hiện hưởng.

Với quy định mới tại Nghị định 24/2023/NĐ-CP về quy định mức lương cở sở mới sẽ được tăng thành 1,8 triệu đồng/tháng. Như vậy, hệ số phụ cấp quân hàm sẽ theo quy định của Nghị định trên. Đối với cấp quân hàm thượng sĩ thì hệ số được quy định tương ứng với mức phụ cấp:

- Cấp bậc quân hàm thượng sĩ thì hệ số phụ cấp 0,7 và mức phụ cấp là 1.260.000 đồng/tháng;

- Cấp bậc quân hàm trung sĩ thì hệ số phụ cấp 0,6 và mức phụ cấp là 1.080.000 đồng/tháng;

- Cấp bậc quân hàm hạ sĩ thì hệ số phụ cấp 0,5 và mức phụ cấp là 900.000 đồng/tháng;

- Cấp bậc quân hàm binh nhất thì hệ số phụ cấp 0,45 và mức phụ cấp là 810.000 đồng/tháng;

- Cấp bậc quân hàm binh nhì thì hệ số phụ cấp 0,4 và mức phụ cấp là 720.000 đồng/tháng.

Mọi thắc mắc quý khách hàng xin vui lòng gửi về số Hotline 1900.868644 hoặc địa chỉ email luathoanhut.vn@gmail.com để được giải đáp. Trân trọng!