1. Những ai được sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo quy định?
Theo quy định tại Điều 7 Luật Nhà ở 2014, có 03 nhóm đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam:
- Tổ chức, Hộ gia đình, Cá nhân trong nước:
+ Tổ chức: Bao gồm các tổ chức kinh tế, xã hội, và các tổ chức khác hoạt động trong lĩnh vực nhà ở.
+ Hộ gia đình: Bao gồm các gia đình sống chung với nhau và chia sẻ các quyền và trách nhiệm liên quan đến nhà ở.
+ Cá nhân: Bao gồm những người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, được pháp luật Việt Nam công nhận.
- Người Việt Nam định cư ở nước ngoài: Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, khi quyết định sở hữu nhà ở tại Việt Nam, được coi là một nhóm đối tượng được ưu tiên trong việc sở hữu nhà ở.
- Tổ chức, Cá nhân Nước ngoài:
+ Tổ chức nước ngoài đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án tại Việt Nam theo quy định của Luật Nhà ở 2014 và pháp luật có liên quan.
+ Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp nước ngoài, quỹ đầu tư nước ngoài và chi nhánh ngân hàng nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam.
+ Cá nhân nước ngoài được phép nhập cảnh vào Việt Nam, khi muốn sở hữu nhà ở tại đất nước.
Những quy định này nhằm tạo điều kiện và khuyến khích các tổ chức và cá nhân, cả trong và ngoài nước, tham gia vào việc phát triển và sở hữu nhà ở tại Việt Nam. ó ba nhóm đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam bao gồm: tổ chức, hộ gia đình, và cá nhân trong nước; người Việt Nam định cư ở nước ngoài; và tổ chức, cá nhân nước ngoài, bao gồm các đối tượng như tổ chức đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, và cá nhân nước ngoài được phép nhập cảnh vào Việt Nam. Các quy định này nhằm định rõ quyền sở hữu nhà ở của từng đối tượng và tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển thị trường nhà ở trong nước.
2. Quyền của chủ sở hữu nhà ở tại Việt Nam
Chủ sở hữu nhà ở, bao gồm tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước và người Việt Nam định cư ở nước ngoài, đều được đảm bảo một số quyền sau đây theo quy định của Luật Nhà ở 2014 và các quy định pháp luật liên quan:
- Quyền bất khả xâm phạm về nhà ở: Chủ sở hữu có quyền bảo vệ nhà ở của mình khỏi việc xâm phạm trái phép từ bên thứ ba.
- Quyền sử dụng nhà ở: Sử dụng nhà ở vào mục đích để ở và các mục đích khác mà luật không cấm.
- Quyền cấp Giấy chứng nhận: Được cấp Giấy chứng nhận đối với nhà ở thuộc quyền sở hữu hợp pháp theo quy định của Luật Nhà ở 2014 và pháp luật về đất đai.
- Quyền giao dịch đối với nhà ở: Bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua, tặng cho, đổi, để thừa kế, thế chấp, góp vốn, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở.
- Quyền sử dụng chung các công trình tiện ích công cộng: Sử dụng chung các công trình tiện ích công cộng trong khu nhà ở theo quy định của Luật Nhà ở 2014 và pháp luật có liên quan.
- Quyền sở hữu và sử dụng chung đối với nhà chung cư: Trong trường hợp là chủ sở hữu nhà chung cư, có quyền sở hữu, sử dụng chung đối với phần sở hữu chung của nhà chung cư và các công trình hạ tầng sử dụng chung của khu nhà chung cư.
- Quyền bảo trì, cải tạo, phá dỡ, xây dựng lại nhà ở: Chủ sở hữu có quyền thực hiện các công việc bảo trì, cải tạo, phá dỡ, xây dựng lại nhà ở theo quy định của Luật Nhà ở 2014 và pháp luật về xây dựng.
- Quyền bồi thường khi Nhà nước can thiệp vào quyền sở hữu: Được bồi thường khi Nhà nước phá dỡ, trưng mua, trưng dụng nhà ở hoặc được thanh toán theo giá thị trường khi Nhà nước mua trước nhà ở thuộc sở hữu hợp pháp vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng hoặc trong tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp, phòng, chống thiên tai.
- Quyền khiếu nại, tố cáo, khởi kiện: Có quyền khiếu nại, tố cáo, khởi kiện đối với các hành vi vi phạm quyền sở hữu hợp pháp và các hành vi khác vi phạm pháp luật về nhà ở.
- Quyền trong trường hợp sở hữu nhà ở có thời hạn:
+ Trong thời hạn sở hữu nhà ở, chủ sở hữu được thực hiện các quyền quy định trên, trừ khi có thỏa thuận khác.
+ Khi hết thời hạn sở hữu nhà ở theo thỏa thuận, chủ sở hữu phải bàn giao lại nhà ở cho chủ sở hữu nhà ở lần đầu.
- Quyền đối với chủ sở hữu nước ngoài: Đối với chủ sở hữu nhà ở là tổ chức, cá nhân nước ngoài, có các quyền theo quy định tại Điều 161 Luật Nhà ở 2014.
Các quyền lợi này bao gồm quyền sử dụng, quản lý, và giao dịch đối với nhà ở, đồng thời được bảo vệ trước các hành vi xâm phạm. Đối với chủ sở hữu nhà chung cư, quyền sở hữu và sử dụng chung đối với các phần chung và công trình hạ tầng cũng được đảm bảo, đồng thời có quyền thực hiện các công việc bảo trì, cải tạo, và xây dựng lại nhà ở theo quy định. Trong trường hợp can thiệp của Nhà nước, chủ sở hữu còn được bảo đảm quyền bồi thường theo giá thị trường. Ngoài ra, chủ sở hữu có quyền khiếu nại, tố cáo, và khởi kiện đối với các hành vi vi phạm quyền sở hữu và các hành vi khác vi phạm pháp luật về nhà ở. Đối với chủ sở hữu nước ngoài, các quyền và nghĩa vụ cụ thể còn được quy định.
3. Chủ sở hũu nhà ở tại Việt Nam có nghĩa vụ gì?
Chủ sở hữu nhà ở, bao gồm tổ chức, hộ gia đình, và cá nhân trong nước, cũng như người Việt Nam định cư ở nước ngoài, đều có những nghĩa vụ quan trọng để đảm bảo an ninh, trật tự xã hội và duy trì các quy định của pháp luật.
- Chủ sở hữu phải sử dụng nhà ở theo mục đích quy định và không thể sử dụng một cách gây thiệt hại đến an ninh, trật tự xã hội.
- Chủ sở hữu có trách nhiệm thực hiện công tác phòng cháy, chữa cháy và đảm bảo vệ sinh, môi trường xung quanh nhà ở theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện đúng các quy định khi thực hiện các giao dịch như bán, chuyển nhượng, cho thuê, tặng, đổi, để thừa kế, thế chấp, góp vốn, cho mượn, và ủy quyền quản lý nhà ở.
- Chủ sở hữu có nghĩa vụ bảo trì, cải tạo, phá dỡ, và xây dựng lại nhà ở theo quy định. Trong trường hợp có thời hạn sở hữu nhà ở, việc cải tạo và phá dỡ phải được thực hiện theo thỏa thuận giữa các bên.
- Chủ sở hữu phải đóng bảo hiểm cháy, nổ đối với nhà ở theo quy định của pháp luật về phòng cháy, chữa cháy và pháp luật về kinh doanh bảo hiểm.
- Chấp hành quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và có trách nhiệm tài chính khi được công nhận quyền sở hữu nhà ở, khi thực hiện các giao dịch và trong quá trình sử dụng nhà ở theo quy định của pháp luật.
Ngoài ra, đối với chủ sở hữu nước ngoài, họ còn phải thực hiện nghĩa vụ quy định tại khoản 2 Điều 162 Luật Nhà ở 2014, bổ sung và đặc biệt hóa các nghĩa vụ của họ tương ứng với tình hình và quy định cụ thể. Điều này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc duy trì và bảo vệ tài sản nhà ở trong cộng đồng và trong xã hội.
Nếu quý khách hàng đang gặp phải bất kỳ vấn đề pháp lý nào hoặc có câu hỏi cần được giải đáp, xin vui lòng không ngần ngại liên hệ với chúng tôi thông qua Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến qua số hotline 1900.868644. Đội ngũ chuyên gia của chúng tôi sẵn sàng lắng nghe và cung cấp sự tư vấn chuyên nghiệp để giúp quý khách giải quyết mọi vấn đề một cách hiệu quả và đúng luật. Ngoài ra, quý khách hàng cũng có thể gửi yêu cầu chi tiết qua email: luathoanhut.vn@gmail.com để được hỗ trợ và giải đáp mọi thắc mắc một cách nhanh chóng. Chúng tôi cam kết đáp ứng mọi yêu cầu của quý khách hàng một cách chu đáo và chất lượng.