Những trường hợp ưu tiên tuyển chọn đi nghĩa vụ quân sự năm 2023

Trong bài viết này Luật Hòa Nhựt sẽ chỉ ra những trường hợp ưu tiên tuyển chọn đi nghĩa vụ quân sự năm 2023.

1. Tiêu chuẩn tuyển chọn đi nghĩa vụ quân sự được quy định như thế nào?

Căn cứ theo quy định tại Điều 4 Thông tư 148/2018/TT-BQP quy định về tiêu chuẩn tuyển chọn đi nghĩa vụ quân sự như sau:

- Độ tuổi:

Công dân phải đảm bảo độ tuổi được nêu ra ở trên để đảm bảo tiêu chuẩn chọn đi nghĩa vụ quân sự

- Tiêu chuẩn chính trị:

+ Thực hiện theo Thông tư liên tịch số 50/2016/TTLT-BQP-BCA quy định tiêu chuẩn chính trị tuyển chọn công dân vào phục vụ trong Quân đội nhân dân Việt Nam.

+ Đối với các cơ quan, đơn vị và vị trí trọng yếu cơ mật trong Quân đội; lực lượng Tiêu binh, Nghi lễ; lực lượng Vệ binh và Kiểm soát quân sự chuyên nghiệp thực hiện tuyển chọn theo quy định của Bộ Quốc phòng.

- Tiêu chuẩn sức khỏe:

+ Công dân có các mức sức khỏe loại 1, loại 2, loại 3 theo quy định tại Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP sẽ được tuyển chọn

+ Đối với các cơ quan, đơn vị và vị trí trọng yếu cơ mật trong Quân đội; lực lượng Tiêu binh, Nghi lễ; lực lượng Vệ binh và Kiểm soát quân sự chuyên nghiệp, thực hiện tuyển chọn bảo đảm tiêu chuẩn riêng theo quy định của Bộ Quốc phòng.

+Không gọi nhập ngũ vào Quân đội những công dân có sức khỏe loại 3 tật khúc xạ về mắt (cận thị 1,5 diop trở lên, viễn thị các mức độ); nghiện ma túy, nhiễm HlV, AIDS.

- Tiêu chuẩn văn hóa:

+ Tuyển chọn và gọi nhập ngũ những công dân có trình độ văn hóa lớp 8 trở lên, lấy từ cao xuống thấp. Những địa phương có khó khăn không đảm bảo đủ chỉ tiêu giao quân thì báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định được tuyển chọn số công dân có trình độ văn hóa lớp 7.

+ Các xã thuộc vùng sâu, vùng xa, vùng điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật; đồng bào dân tộc thiểu số dưới 10.000 người thì được tuyển không quá 25% công dân có trình độ văn hóa cấp tiểu học, còn lại là trung học cơ sở trở lên.

2. Những trường hợp ưu tiên tuyển chọn đi nghĩa vụ quân sự năm 2023

Ngày 16/11/2021, Bộ Quốc phòng ban hành Công văn 4548/BQP-TM về tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ, theo đó những trường hợp ưu tiên tuyển chọn đi nghĩa cụ quân sự sẽ có những điểm sau.
Cụ thể, Bộ Quốc phòng đề nghị các địa phương giao quân ưu tiên tuyển chọn những công dân đã tốt nghiệp đại học, cao đẳng có ngành nghề chuyên môn kỹ thuật phù hợp với nhu cầu bố trí, sử dụng của Quân đội; con em đồng bào dân tộc ít người (dưới 10.000 người) để tạo nguồn cán bộ cơ sở cho địa phương; bảo đảm 100% địa phương cấp xã có công dân gọi nhập ngũ (không để có xã trắng trong tuyển quân).
Bên cạnh đó, các địa phương tiếp tục thực hiện tuyển quân “Tròn khâu” với phương châm “Tuyển người nào chắc người đó”, hạn chế thấp nhất bù đổi, loại trả sau giao nhận quân.
-Tạo điều kiện thuận lợi giúp các đơn vị nhận quân được thâm nhập “Ba gặp, bốn biết” theo quy định của Bộ Quốc phòng; giao chỉ tiêu tuyển quân cho địa phương cấp huyện gắn với địa bàn động viên để tạo nguồn xây dựng lực lượng dự bị động viên.
-Chú trọng nâng cao chất lượng lập và quản lý chặt chẽ hồ sơ, lý lịch công dân nhập ngũ; nội dung viết, kê khai phải đầy đủ, rõ ràng; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, đơn giản hóa thủ tục hành chính trong tuyển quân, hạn chế thấp nhất việc đi lại làm ảnh hưởng đến công việc, thời gian của công dân và các cơ quan, tổ chức liên quan.
-Chuẩn bị tốt mọi mặt, chủ trì, phối hợp với các đơn vị nhận quân tổ chức Hội nghị hiệp đồng tuyển quân ở hai cấp (tỉnh và huyện) bảo đảm chặt chẽ, cụ thể, tạo điều kiện thuận lợi cho triển khai thực hiện; tổ chức Lễ giao nhận quân trang trọng, vui tươi, tiết kiệm, an toàn phòng chống dịch, đúng quy định. Các địa phương quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo ưu tiên thực hiện 100% công dân trúng tuyển nghĩa vụ quân sự, có Lệnh gọi nhập ngũ được tiêm 02 mũi (tiêm đủ liều) vắc xin phòng COVID-19 trước 14 ngày giao quân và được xét nghiệm SARS-CoV-2 bằng kỹ thuật RT-PCR kết quả (âm tính) còn hiệu lực đến ngày giao nhận quân.
-Trường hợp địa phương, có thảm họa hoặc dịch bệnh phức tạp không thể giao nhận quân, Thường vụ Tỉnh ủy, (Thành ủy), Thường trực Ủy ban nhân dân tỉnh (thành phố trực thuộc Trung ương) xem xét, và giao Hội đồng NVQS kịp thời đề xuất, báo cáo về Quân khu, Bộ Quốc phòng để xem xét, điều chỉnh thời gian giao nhận quân phù hợp.

3. Hành vi trốn nghĩa vụ quân sự bị xử phạt như thế nào?

3.1 Xử phạt vi phạm hành chính hành vi trốn nghĩa vụ quân sự

- Đối với hành vi không đăng ký nghĩa vụ quân sự theo quy định:

Khoản 2, 3 Điều 4 Nghị định 120/2013/NĐ-CP (sửa đổi bởi khoản 7 Điều 1 Nghị định 37/2022/NĐ-CP) quy định hành vi không thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự theo quy định tại Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015 bị xử lý như sau:

+ Phạt cảnh cáo đối với công dân nam đủ 17 tuổi trong năm thuộc diện phải đăng ký nghĩa vụ quân sự nhưng không đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu;

+ Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối trường hợp không đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu (trừ trường hợp đã phạt cảnh cáo nêu trên) hoặc các trường hợp không thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự, đăng ký nghĩa vụ quân sự bổ sung khi có sự thay đổi về chức vụ công tác, trình độ học vấn, nơi cư trú… theo quy định.

- Đối với hành vi vi phạm về kiểm tra, khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự:

Theo Điều 6 Nghị định 120/2013/NĐ-CP (sửa đổi bởi khoản 8 Điều 1 Nghị định 37/2022/NĐ-CP), hành vi vi phạm về kiểm tra, khám sức khỏe nhằm trốn tránh nghĩa vụ quân sự bị xử lý như sau:

+ Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với hành vi không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm kiểm tra, khám sức khỏe ghi trong lệnh gọi kiểm tra hoặc khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự mà không có lý do chính đáng.

+ Phạt tiền từ 12.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi cố ý không nhận lệnh gọi kiểm tra, khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự mà không có lý do chính đáng.

+ Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

++ Người được khám sức khỏe có hành vi gian dối làm sai lệch kết quả phân loại sức khỏe của mình nhằm trốn tránh nghĩa vụ quân sự;

++ Đưa tiền, tài sản, hoặc lợi ích vật chất khác trị giá đến dưới 2.000.000 đồng cho cán bộ, nhân viên y tế hoặc người khác để làm sai lệch kết quả phân loại sức khỏe của người được kiểm tra hoặc người được khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự nhằm trốn tránh nghĩa vụ quân sự.

+ Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng đối với hành vi không chấp hành lệnh gọi kiểm tra, khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự.

- Đối với hành vi vi phạm quy định về nhập ngũ:

Khoản 9 Điều 1 Nghị định 37/2022/NĐ-CP (sửa đổi Điều 7 Nghị định 120/2013/NĐ-CP) quy định phạt tiền đối với hành vi vi phạm quy định về nhập ngũ nhằm trốn tránh nghĩa vụ quân sự như sau:

- Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi gian dối nhằm trốn tránh thực hiện lệnh gọi nhập ngũ sau khi đã có kết quả khám tuyển sức khỏe nghĩa vụ quân sự đủ điều kiện nhập ngũ theo quy định.

- Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với hành vi không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ, trừ trường hợp quy định tại khoản 1, 2 Điều 7 Nghị định 120/2013/NĐ-CP.

3.2 Người trốn nghĩa vụ quân sự có thể bị phạt tù đến 5 năm

Căn cứ Điều 332 Bộ luật Hình sự năm 2015, người có hành vi phạm tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự bị xử lý như sau:

- Người nào không chấp hành đúng quy định của pháp luật về đăng ký nghĩa vụ quân sự, không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ, lệnh gọi tập trung huấn luyện, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

+ Tự gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của mình;

+ Phạm tội trong thời chiến;

+ Lôi kéo người khác phạm tội.

Như vậy, tùy theo hành vi, hình thức trốn tránh nghĩa vụ quân sự, mức độ vi phạm mà người trốn nghĩa vụ quân sự sẽ bị xử phạt hành chính theo mức phạt tương ứng. Trong trường hợp hành vi vi phạm bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự, người phạm tội còn có thể bị phạt tù đối đa lên đến 5 năm tù giam.

Mọi thắc mắc quý khách hàng xin vui lòng gửi về số Hotline 1900.868644 hoặc địa chỉ email luathoanhut.vn@gmail.com để được giải đáp. Trân trọng!