Nộp hồ sơ thuế điện tử vào các ngày nghỉ, ngày lễ có được không?

Nộp hồ sơ thuế điện tử vào các ngày nghỉ, ngày lễ có được không? Trong nội dung bài viết dưới đây, Luật Hòa Nhựt xin chia sẻ những quy định liên quan đến vấn đề này, mời quý bạn đọc cùng tham khảo.

1. Nguyên tắc thực hiện giao dịch thuế điện tử

Nguyên tắc về giao dịch thuế điện tử được chi tiết trong Điều 4 của Thông tư 19/2021/TT-BTC như sau: Người nộp thuế thực hiện giao dịch thuế điện tử phải đáp ứng các điều kiện bao gồm khả năng truy cập và sử dụng mạng Internet, sở hữu địa chỉ thư điện tử, và có chữ ký số theo quy định tại Điều 7 của Thông tư.

Đối với cá nhân chưa có chứng thư số, họ cần sử dụng số điện thoại di động được một công ty viễn thông tại Việt Nam cấp (trừ khi họ chọn phương thức nộp thuế điện tử theo quy định tại điểm đ khoản 2 của Điều này, thì họ sẽ tuân theo quy định của ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán).

 

2. Nộp hồ sơ thuế điện tử vào các ngày nghỉ, ngày lễ có được hay không?

Dựa theo quy định của Điều 8 trong Thông tư 19/2021/TT-BTC, thì thời hạn nộp hồ sơ thuế điện tử được quy định như sau:

- Người nộp thuế có thể thực hiện giao dịch thuế điện tử trong suốt 24 giờ mỗi ngày (từ 00:00:00 giờ đến 23:59:59 giờ) và cả 7 ngày trong tuần, bao gồm cả ngày nghỉ, lễ và Tết. Thời điểm nộp hồ sơ được xác định là trong ngày nếu hồ sơ được ký gửi thành công trong khoảng thời gian từ 00:00:00 giờ đến 23:59:59 giờ của ngày đó.

- Thời điểm xác nhận nộp hồ sơ thuế điện tử được xác định như sau:

+ Đối với hồ sơ đăng ký thuế điện tử: là ngày hệ thống của cơ quan thuế nhận được hồ sơ và được ghi trên Thông báo tiếp nhận hồ sơ đăng ký thuế điện tử gửi cho người nộp thuế (theo mẫu số 01-1/TB-TĐT theo Thông tư).

+ Đối với hồ sơ khai thuế (trừ trường hợp cơ quan quản lý thuế tính thuế, thông báo nộp thuế theo quy định tại Điều 13 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP): là ngày hệ thống của cơ quan thuế nhận được hồ sơ và được ghi trên Thông báo tiếp nhận hồ sơ khai thuế điện tử gửi cho người nộp thuế (theo mẫu số 01-1/TB-TĐT theo Thông tư) nếu hồ sơ khai thuế được chấp nhận tại Thông báo chấp nhận hồ sơ khai thuế điện tử của cơ quan thuế.

  Riêng đối với hồ sơ khai thuế kèm theo tài liệu được nộp trực tiếp hoặc qua đường bưu chính: Thời điểm xác nhận nộp hồ sơ khai thuế được tính theo ngày người nộp thuế hoàn thành việc nộp đầy đủ hồ sơ theo quy định.

+ Đối với các hồ sơ không thuộc quy định tại b.1 và b.2: là ngày hệ thống của cơ quan thuế nhận được hồ sơ và được ghi trên Thông báo chấp nhận hồ sơ điện tử của cơ quan thuế gửi cho người nộp thuế (theo mẫu số 01-2/TB-TĐT theo Thông tư).

+ Thời điểm xác nhận nộp hồ sơ thuế điện tử ở đây là cơ sở để cơ quan thuế xác định thời gian nộp hồ sơ thuế, tính thời gian chậm nộp hồ sơ thuế hoặc thời gian để giải quyết hồ sơ thuế, theo quy định của Luật Quản lý thuế, văn bản hướng dẫn thi hành và Thông tư này.

- Ngày nộp thuế điện tử được xác định theo quy định tại khoản 1 của Điều 58 Luật Quản lý thuế.

Thời gian cơ quan thuế gửi thông báo, quyết định, văn bản cho người nộp thuế được xác định là trong ngày nếu hồ sơ được ký gửi thành công trong khoảng thời gian từ 00:00:00 giờ đến 23:59:59 giờ của ngày.

Do đó, người nộp thuế có thể thực hiện việc nộp hồ sơ thuế điện tử vào cả ngày nghỉ, ngày lễ và ngày Tết. Thời điểm xác nhận nộp hồ sơ thuế điện tử cho trường hợp đăng ký thuế điện tử là ngày mà hệ thống của cơ quan thuế nhận được hồ sơ và được ghi chép trên Thông báo tiếp nhận hồ sơ đăng ký thuế điện tử mà cơ quan thuế gửi đến người nộp thuế.

 

3. Đăng ký thực hiện giao dịch điện tử thông qua dịch vụ thanh toán điện tử của ngân hàng thì có thể đổi sang sử dụng Cổng dịch vụ công quốc gia không?

Các phương thức giao dịch thuế điện tử mà người nộp thuế có thể chọn sử dụng, theo quy định tại điểm 2 của Điều 4 trong Thông tư 19/2021/TT-BTC, bao gồm:

- Sử dụng Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.

- Sử dụng Cổng dịch vụ công quốc gia và Cổng thông tin điện tử của Bộ Tài chính, đã được liên kết với Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.

- Sử dụng Cổng thông tin điện tử của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác (loại trừ điểm b trong khoản này), mà đã được kết nối với Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.

- Sử dụng dịch vụ T-VAN của tổ chức được Tổng cục Thuế chấp nhận kết nối với Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.

- Sử dụng dịch vụ thanh toán điện tử của ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán để thực hiện quy trình nộp thuế điện tử.

Quy định về việc thay đổi phương thức giao dịch thuế điện tử, theo định mức tại điểm 4 của Điều này, được mô tả cụ thể như sau:

- Người nộp thuế, đã đăng ký sử dụng phương thức giao dịch thuế điện tử theo quy định tại điểm b khoản 3 của Điều này, có thể thực hiện giao dịch thuế điện tử theo phương thức được quy định tại điểm a khoản 2 của Điều này mà không cần phải đăng ký lại theo quy định tại điểm a khoản 3 của Điều này.

- Trong trường hợp người nộp thuế, đã đăng ký sử dụng phương thức giao dịch thuế điện tử theo quy định tại điểm d khoản 3 của Điều này, quyết định thay đổi phương thức thực hiện giao dịch thuế điện tử theo quy định tại điểm a hoặc b khoản 2 của Điều này, người nộp thuế phải thực hiện đăng ký ngừng sử dụng phương thức giao dịch thuế điện tử theo quy định tại điểm d khoản 3 của Điều này và đăng ký sử dụng lại phương thức giao dịch thuế điện tử theo quy định tại điểm a hoặc b khoản 3 của Điều này.

- Nếu người nộp thuế đã đăng ký sử dụng phương thức giao dịch thuế điện tử theo quy định tại điểm c, đ khoản 3 của Điều này, quyết định thay đổi phương thức thực hiện giao dịch thuế điện tử theo quy định tại điểm a hoặc b khoản 2 của Điều này, người nộp thuế cần thực hiện đăng ký sử dụng phương thức giao dịch thuế điện tử mới theo quy định tại điểm a hoặc b khoản 3 của Điều này.

Tóm lại, dựa theo quy định của khoản 2 và khoản 3 Điều này, có thể thấy rằng trong trường hợp người nộp thuế thay đổi từ phương thức sử dụng dịch vụ thanh toán điện tử của ngân hàng (được miễn đăng ký) sang việc sử dụng Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng thông tin điện tử của Bộ Tài chính đã được kết nối với Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế, họ cần thực hiện đăng ký lại theo quy định tại điểm a hoặc b khoản 3 của Điều này.

 

4. Sử dụng tài khoản giao dịch thuế điện tử tra cứu thông tin của người nộp thuế như thế nào?

Dựa vào quy định của Điều 34 trong Thông tư 19/2021/TT-BTC về việc sử dụng tài khoản giao dịch thuế điện tử để tra cứu thông tin của người nộp thuế, có những quy định như sau:

- Người nộp thuế được yêu cầu sử dụng tài khoản giao dịch thuế điện tử để truy cập Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế. Tại đây, họ có thể tra cứu, xem, và in toàn bộ thông tin liên quan đến hồ sơ, chứng từ, thông báo, quyết định, và văn bản đã nhận/gửi giữa cơ quan thuế và người nộp thuế. Cũng như có thể kiểm tra nghĩa vụ kê khai, thông tin nghĩa vụ theo từng hồ sơ, chứng từ, và quyết định. Thêm vào đó, người nộp thuế có thể tra cứu số thuế còn phải nộp. Mọi thông tin từ các thông báo, quyết định, và văn bản của cơ quan thuế trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế đều có giá trị xác nhận tương đương với văn bản bằng giấy của cơ quan thuế.

- Người nộp thuế có thể kiểm tra tình hình xử lý hồ sơ thuế điện tử dựa trên mã giao dịch điện tử. Riêng đối với chứng từ nộp ngân sách nhà nước, họ có thể tra cứu theo "số tham chiếu".

- Trong trường hợp người nộp thuế chưa có tài khoản giao dịch thuế điện tử, họ có thể sử dụng mã giao dịch điện tử được cấp theo từng lần để kiểm tra thông tin đã giao dịch với cơ quan thuế.

- Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế thông báo trực tiếp trên tài khoản giao dịch thuế điện tử của người nộp thuế về tình hình xử lý các khoản phải nộp, đã nộp, còn phải nộp, nộp thừa, miễn, giảm/xóa nợ, được hoàn, còn được hoàn phát sinh trong tháng trước và các khoản còn phải nộp, nộp thừa đến thời điểm cuối tháng trước đã được ghi nhận trong hệ thống ứng dụng quản lý thuế.

 

Luật Hòa Nhựt xin tiếp nhận yêu cầu tư vấn của quý khách hàng qua số hotline: 1900.868644 hoặc email: luathoanhut.vn@gmail.com. Xin trân trọng cảm ơn!