1. Thế nào là doanh nghiệp bỏ trốn?

Trong khoảng thời gian gần đây, việc các doanh nghiệp và CEO bất ngờ "biến mất" hoặc lẩn trốn đang trở nên phổ biến trên khắp các tỉnh thành của đất nước. Hậu quả của hiện tượng này là việc các hóa đơn và chứng từ xuất phát từ những doanh nghiệp này có nguy cơ trở nên không hiệu lực, tác động lớn đến quá trình sản xuất và kinh doanh của các đối tác liên quan.

Theo định nghĩa từ Thông tư liên tịch 06/2009/TTLT-BLĐTBXH-BTC, doanh nghiệp có chủ doanh nghiệp bỏ trốn được mô tả là doanh nghiệp không có người đại diện hợp pháp chịu trách nhiệm giải quyết các quyền lợi của người lao động, như chậm thanh toán tiền bảo hiểm xã hội, lương... Chủ doanh nghiệp bỏ trốn không phải là tình trạng xảy ra ngay lập tức, mà thường có những dấu hiệu tiên đoán như:

- Chậm đóng Bảo hiểm xã hội (BHXH).

- Nợ lương của nhân viên.

- Giảm hoạt động mua bán so với trước đây.

- Sử dụng hoá đơn giả mạo, hoá đơn không hợp lệ hoặc hết hiệu lực.

Để nhận biết những dấu hiệu này và kiểm tra thông tin, chúng ta có thể sử dụng các phương tiện sau:

- Kiểm tra nợ BHXH của nhân viên tại: https://baohiemxahoi.gov.vn/tracuu/Pages/tra-cuu-dong-bao-hiem.aspx.

- Kiểm tra tình trạng hoá đơn của doanh nghiệp tại: http://tracuuhoadon.gdt.gov.vn/main.html.

- Tra cứu thông tin về tình trạng hoạt động của doanh nghiệp tại: http://tracuunnt.gdt.gov.vn/tcnnt/mstdn.jsp.

Kiểm tra và xác minh cẩn thận về sản phẩm: Đánh giá kỹ lưỡng Hợp đồng mua bán hàng hóa (nếu có); địa điểm và quy trình giao nhận hàng hóa; hình thức vận chuyển cũng như chi phí liên quan; phương tiện vận chuyển hàng hóa; thông tin về chủ sở hữu và nguồn gốc của hàng hóa (trước khi thời điểm giao nhận).

Kiểm tra đối với phương thức thanh toán: Xác minh ngân hàng thực hiện giao dịch; xác định đối tượng thực hiện nộp tiền vào tài khoản nào để tiến hành giao dịch; xem xét hình thức thanh toán và kiểm tra thông tin liên quan đến số lần thực hiện giao dịch; tiếp đến là kiểm tra chứng từ thanh toán.

Kiểm tra và xác minh thông tin xuất khẩu hàng hóa: Đối chiếu Tờ khai hải quan và xác nhận về quá trình xuất khẩu từ Cơ quan hải quan; kiểm tra chứng từ thanh toán qua ngân hàng; và kiểm tra sự có mặt của Vận đơn (nếu có) để đảm bảo tính chính xác và đầy đủ của thông tin liên quan đến quá trình xuất khẩu.

2. Quy định xử lý thuế khi doanh nghiệp bỏ trốn được Tổng Cục Hải quan hướng dẫn?

Vào ngày 07/07/2023, Tổng cục Hải quan đã ban hành Công văn số 3534/TCHQ-TXNK đến Cục Hải quan tỉnh Bắc Ninh, cung cấp hướng dẫn về việc xử lý thuế đối với doanh nghiệp bỏ trốn.

Loading...

Theo hướng dẫn này, sau khi nhận được Công văn số 1103/HQBN-CNL ngày 15/6/2023 từ Cục Hải quan tỉnh Bắc Ninh, báo cáo và yêu cầu ý kiến về việc xử lý đối với doanh nghiệp bỏ trốn, Tổng cục Hải quan đã chỉ đạo như sau:

- Đối với số hàng hóa tạm nhập khẩu miễn thuế nhưng doanh nghiệp không thực hiện tái xuất khẩu hàng hóa, họ phải kê khai và nộp thuế nhập khẩu theo quy định hiện hành.

- Đối với số hàng hóa là nguyên liệu và vật tư đã được nhập khẩu để sử dụng trong quá trình gia công và sản xuất xuất khẩu, nhưng không được đưa vào quá trình sản xuất và xuất khẩu, và không còn lưu giữ tại cơ sở sản xuất và địa điểm lưu giữ nguyên liệu, vật tư như đã thông báo với cơ quan hải quan, doanh nghiệp sẽ không được miễn thuế theo điều kiện quy định tại Điều 10 và Điều 12 của Nghị định 134/2016/NĐ-CP, được sửa đổi, bổ sung tại khoản 2 và khoản 6 của Điều 1 của Nghị định 18/2021/NĐ-CP.

Cơ quan hải quan sẽ thực hiện ấn định và thuế theo quy định của Luật quản lý thuế, đồng thời thực hiện thu hồi tiền thuế theo quy định.

Tuy nhiên, doanh nghiệp đã ngừng hoạt động tại địa chỉ đăng ký kinh doanh. Người đại diện theo pháp luật, sau khi rời nước, đã đề xuất Cục Hải quan tỉnh Bắc Ninh thực hiện việc tính toán và thông báo về số tiền thuế cần nộp, theo quy định của pháp luật.

Sau khi thông báo về nghĩa vụ thuế, Cục Hải quan tỉnh Bắc Ninh được yêu cầu thực hiện các biện pháp thu hồi nợ thuế theo quy định. Đồng thời, họ tiếp tục kiểm tra toàn bộ hồ sơ và trao đổi thông tin với cơ quan công an, tường trình rõ ràng về tình tiết vụ án để cơ quan này có thể xem xét và xử lý theo quy định của Bộ Luật hình sự trong trường hợp vi phạm trốn thuế.

Liên quan đến trách nhiệm của Cục Hải quan tỉnh Bắc Ninh, đề nghị họ kiểm tra lại quá trình theo dõi và quản lý của doanh nghiệp. Đồng thời, đánh giá trách nhiệm của các đơn vị và cá nhân liên quan (nếu có), đặc biệt là khi chúng không thực hiện đúng thời hạn các biện pháp xử lý thuế và thu hồi nợ theo quy định của Luật quản lý thuế. Điều này có thể được minh họa thông qua ví dụ cụ thể: doanh nghiệp đã ngừng hoạt động từ tháng 3/2020, Giám đốc Công ty đã xuất cảnh từ tháng 11/2020, nhưng Cục Hải quan tỉnh Bắc Ninh chỉ tiến hành xác minh về tình hình của doanh nghiệp vào tháng 5/2021, và cho đến thời điểm đó, các biện pháp như thông báo thuế, cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế vẫn chưa được thực hiện.

Thông tin chi tiết có thể được tham khảo tại Công văn số 3534/TCHQ-TXNK năm 2023.

3. Biện pháp xử lý doanh nghiệp không thực hiện nghĩa vụ nộp thuế

Dựa trên quy định tại điểm b khoản 10 Điều 13 Nghị định 26/2020/NĐ-CP, người nộp thuế khi chấm dứt hoạt động, không hoạt động tại địa chỉ đăng ký kinh doanh, giải thể, phá sản mà chưa hoàn thành nghĩa vụ thuê, cơ quan hải quan sẽ tính thuế và thông báo để xác định số tiền thuế cần nộp của tổ chức hoặc cá nhân liên quan, theo quy định của pháp luật.

Theo quy định tại điểm b khoản 5 Điều 200 Bộ Luật hình sự 2015 (đã được sửa đổi theo Bộ Luật hình sự 2017), pháp nhân thương mại phạm tội trốn thuế với số tiền từ 300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng sẽ bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng theo khoản 2 của cùng điều khoản.

Theo khoản 1 Điều 62 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012, khi xem xét vụ vi phạm để quyết định xử phạt vi phạm hành chính, nếu phát hiện hành vi vi phạm có dấu hiệu tội phạm, người có thẩm quyền xử phạt phải chuyển ngay hồ sơ vụ vi phạm cho cơ quan tiến hành tố tụng hình sự.

Dựa trên quy định nêu trên, đối với số hàng hóa tạm nhập khẩu miễn thuế mà doanh nghiệp không thực hiện tái xuất khẩu hàng hóa, họ phải kê khai và nộp thuế nhập khẩu theo quy định hiện hành.

Đối với hàng hóa là nguyên liệu, vật tư đã nhập khẩu để gia công và sản xuất xuất khẩu, nhưng không được sử dụng trong quá trình sản xuất và xuất khẩu và không lưu giữ tại cơ sở sản xuất cũng như địa điểm lưu giữ nguyên liệu, vật tư đã được thông báo với cơ quan hải quan.

Nếu doanh nghiệp không thực hiện việc nộp báo cáo quyết toán về nguyên liệu, vật tư đã nhập khẩu để gia công và sản xuất xuất khẩu, thì họ sẽ không đáp ứng được điều kiện để được miễn thuế, theo quy định tại Điều 10 và Điều 12 của Nghị định 134/2016/NĐ-CP, đã được sửa đổi theo khoản 2, khoản 6 của Điều 1 Nghị định 18/2021/NĐ-CP. Cơ quan hải quan sẽ thực hiện việc ấn định thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế 2019 và thu hồi tiền thuế theo quy định hiện hành.

Tuy nhiên, với tình hình doanh nghiệp không hoạt động tại địa chỉ đăng ký kinh doanh và người đại diện theo pháp luật đã rời khỏi nước, doanh nghiệp đề nghị Cục Hải quan tỉnh Bắc Ninh thực hiện quá trình tính thuế và thông báo về thuế để xác định số tiền phải nộp đối với tổ chức, cá nhân có liên quan, theo quy định của pháp luật.

Sau khi thông báo về thuế, Cục Hải quan tỉnh Bắc Ninh sẽ tiến hành các biện pháp thu hồi nợ thuế theo quy định và đồng thời tiếp tục rà soát toàn bộ hồ sơ, có văn bản trao đổi với cơ quan công an để nêu rõ tình tiết vụ việc, nhằm đưa ra cơ sở cho cơ quan công an xem xét xử lý về tội trốn thuế theo quy định của Bộ Luật hình sự 2015.

Luật Hòa Nhựt xin tiếp nhận yêu cầu tư vấn của quý khách hàng thông qua số hotline: 1900.868644 hoặc email: luathoanhut.vn@gmail.com. Xin trân trọng cảm ơn!