Quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch xây dựng có gì khác biệt?

Quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch xây dựng có gì khác biệt? Bài viết dưới đây của Luật Hòa Nhựt sẽ cung cấp cho quý bạn đọc những thông tin hữu ích về vấn đề này.

1. Quy định về quy hoạch sử dụng đất

Dựa vào quy định của khoản 2 của Điều 3 Luật Đất đai năm 2013, quy hoạch sử dụng đất là quá trình phân bổ và đặt ra giới hạn về diện tích đất theo các không gian sử dụng, tận dụng tiềm năng của đất đai. Mục tiêu là đáp ứng nhu cầu sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực đối với từng vùng kinh tế - xã hội, cũng như các đơn vị hành chính trong một khoảng thời gian cụ thể. Quy hoạch này nhằm mục đích đáp ứng những mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh và bảo vệ môi trường, cũng như thích ứng với biến đổi khí hậu, dựa trên tiềm năng đất đai và nhu cầu sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực đối với từng vùng kinh tế - xã hội và đơn vị hành chính trong một khoảng thời gian nhất định.

Nguyên tắc lập quy hoạch sử dụng đất được quy định tại khoản 1 của Điều 35 Luật Đất đai năm 2013 như sau:

+ Bảo đảm tính đặc thù và sự liên kết của các vùng; đối với quy hoạch sử dụng đất cấp huyện, phải thể hiện đầy đủ nội dung sử dụng đất của cấp xã;

+ Đảm bảo việc bảo vệ nghiêm ngặt đất chuyên trồng lúa, đất rừng phòng hộ, và đất rừng đặc dụng;

+ Cân bằng giữa nhu cầu sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực, địa phương và khả năng, quỹ đất của quốc gia để đạt được mục tiêu sử dụng đất tiết kiệm và hiệu quả;

+ Khai thác tài nguyên thiên nhiên một cách hợp lý và thích ứng với biến đổi khí hậu;

+ Nội dung phân bổ và sử dụng đất trong quy hoạch ngành quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh phải đảm bảo sự phù hợp với quy hoạch sử dụng đất cấp quốc gia.

2. Quy định về quy hoạch xây dựng

Quy hoạch xây dựng, theo quy định của Luật Xây dựng năm 2014, bao gồm các nội dung như sau: Tổ chức không gian của đô thị, nông thôn và khu chức năng; Tổ chức hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội; Mục tiêu của quy hoạch là tạo ra môi trường thích hợp cho cư dân tại các vùng lãnh thổ, đồng thời đảm bảo sự hài hòa giữa lợi ích quốc gia và lợi ích cộng đồng; Đáp ứng mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu; Thể hiện thông qua đồ án quy hoạch xây dựng, bao gồm sơ đồ, bản vẽ, mô hình và thuyết minh.

Dựa vào Khoản 2, Điều 13 của Luật Xây dựng, quy hoạch xây dựng được lập dựa trên năm căn cứ cơ bản sau:

+ Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh: Đây là những mục tiêu và định hướng dài hạn, và quy hoạch xây dựng đóng vai trò cực kỳ quan trọng. Do đó, quy hoạch xây dựng phải dựa trên chiến lược phát triển này để đảm bảo sự đồng bộ và hiệu quả.

+ Quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh: Quy hoạch xây dựng phải tuân theo các quy hoạch ở cấp cao nhất để đảm bảo tính đồng nhất và hiệu quả toàn diện.

+ Quy hoạch thời kỳ trước: Dựa vào kinh nghiệm từ quy hoạch trước để khắc phục nhược điểm và tận dụng ưu điểm, hướng đến việc đạt được hiệu quả tối ưu.

+ Quy chuẩn kỹ thuật và các quy chuẩn liên quan: Sử dụng các quy chuẩn kỹ thuật và các quy chuẩn khác để tạo ra quy hoạch xây dựng có tiềm năng, hợp lý và chứng minh qua các thông số cụ thể.

+ Bản đồ, tài liệu, số liệu về hiện trạng kinh tế - xã hội, điều kiện tự nhiên: Đây là căn cứ quan trọng, giúp ảnh hưởng đến việc lập quy hoạch xây dựng sao cho phù hợp với tình trạng kinh tế, xã hội và điều kiện tự nhiên của địa phương.

3. Quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch xây dựng có gì khác biệt?

Cả quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch xây dựng đều được điều chỉnh theo quy định của Luật Quy hoạch năm 2017. Tuy nhiên, ngoài ra, quy hoạch sử dụng đất còn phải tuân theo quy định của Luật Đất đai năm 2013, trong khi quy hoạch xây dựng được điều chỉnh bởi Luật Xây dựng năm 2014. Việc điều chỉnh này nhằm đảm bảo tính toàn vẹn và hiệu quả của cả hai loại quy hoạch. Quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch xây dựng cần được thống nhất về không gian và thời gian, đồng thời hỗ trợ lẫn nhau trong việc thực hiện chức năng của mỗi loại quy hoạch. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch xây dựng cũng có những điểm khác biệt cụ thể.

Tiêu chí Quy hoạch sử dụng đất Quy hoạch xây dựng
Căn cứ pháp lý

Luật Quy hoạch năm 2017

Luật Đất đai năm 2013

Luật Quy hoạch năm 2017

Luật Xây dựng năm 2014

Phân loại

Quy hoạch sử dụng đất quốc gia;

Quy hoạch sử dụng đất cấp huyện;

Quy hoạch sử dụng đất quốc phòng;

Quy hoạch sử dụng đất an ninh.

Kế hoạch sử dụng đất quốc gia;

Kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh;

Kế hoạch sử dụng đất cấp huyện;

Kế hoạch sử dụng đất quốc phòng;

Kế hoạch sử dụng đất an ninh.

Thời hạn Thời hạn của quy hoạch sử dụng đất được định là 10 năm. Tuy nhiên, tầm nhìn của quy hoạch sử dụng đất cấp quốc gia mở rộng đến khoảng 30 - 50 năm, trong khi đối với cấp huyện, tầm nhìn được xác định trong khoảng 20 đến 30 năm. Thời gian thực hiện kế hoạch sử dụng đất quốc gia, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh, kế hoạch sử dụng đất quốc phòng và kế hoạch sử dụng đất an ninh là 05 năm. Đối với kế hoạch sử dụng đất cấp huyện, nó được lập hàng năm.
Không gian quy hoạch Theo từng vùng, địa bàn hành chính. Theo từng dự án hoặc theo từng khu vực hoặc theo phân khu.
Cơ quan lập, phê duyệt quy hoạch

Chính phủ tổ chức việc lập, trong đó Bộ Tài nguyên và Môi trường đảm nhận vai trò chủ trì hỗ trợ Chính phủ trong việc thực hiện quy hoạch sử dụng đất quốc gia.

Ở cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm tổ chức lập phương án phân bổ và quy hoạch vùng đất đai theo khu chức năng và theo loại đất, đồng thời chia thành từng đơn vị hành chính cấp huyện. Các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh chịu trách nhiệm lập quy hoạch.

Ở cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp huyện đảm nhận vai trò chủ đạo trong việc lập quy hoạch sử dụng đất cấp huyện.

Còn ở cấp quốc phòng, Bộ Quốc phòng là tổ chức chịu trách nhiệm lập quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, trong khi Bộ Công an đảm nhận nhiệm vụ lập quy hoạch sử dụng đất an ninh.

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức lập đồ án quy hoạch xây dựng vùng liên huyện thuộc đơn vị hành chính do mình quản lý. Họ cũng chịu trách nhiệm lập đồ án quy hoạch chung xây dựng khu chức năng và đồ án quy hoạch phân khu xây dựng khu chức năng cho các đơn vị hành chính trong phạm vi quản lý của mình.

Ở cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức lập đồ án quy hoạch xây dựng vùng huyện và đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng khu vực được giao quản lý. Trong khi đó, chủ đầu tư dự án có trách nhiệm lập quy hoạch chi tiết cho khu vực được giao đầu tư.

Ủy ban nhân dân cấp xã chủ trì tổ chức lập đồ án quy hoạch nông thôn tại cấp xã.

Cuối cùng, Bộ Xây dựng đảm nhận tổ chức lập đồ án quy hoạch chung xây dựng khu chức năng theo sự giao phó của Thủ tướng Chính phủ.

Quản lý, thực hiện quy hoạch Cơ chế giám sát và kiểm tra, tổ chức thực hiện được đặt ra và thống nhất cho các cấp quy hoạch thông qua việc phát hành các văn bản quy phạm pháp luật. Cơ chế giám sát và kiểm tra, cũng như tổ chức thực hiện chủ yếu, được người phê duyệt quy định cụ thể cho từng đồ án quy hoạch, mà chưa có quy định chung trong văn bản quy phạm pháp luật.

Nếu có bất cứ thắc mắc nào về vấn đề này hay gặp phải bất kì vấn đề pháp lý nào khác cần hỗ trợ, vui lòng liên hệ tới bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua số điện thoại: 1900.868644 hoặc gửi yêu cầu trực tiếp đến địa chỉ email: luathoanhut.vn@gmail.com để được giải đáp nhanh chóng. Cảm ơn quý khách hàng đã quan tâm theo dõi bài viết. Trân trọng!