Quyết định hoãn phiên tòa xét sử sơ thẩm vụ án dân sự tranh chấp đất đai phải được ai ký tên?

Quyết định hoãn phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án dân sự tranh chấp đất đai phải được ai ký tên? Luật Hòa Nhựt sẽ giải đáp các vấn đề pháp luật liên quan qua bài viết chi tiết dưới đây để quý khách có thêm thông tin hữu ích về nội dung này:

1. Khi nào phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án dân sự ?

Theo quy định tại khoản 1 của Điều 233 trong Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, Hội đồng xét xử có quyền quyết định hoãn phiên tòa trong những trường hợp được miêu tả chi tiết dưới đây:

Thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án:

Trong trường hợp cần phải thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thẩm tra viên, hoặc Thư ký Tòa án, Hội đồng xét xử sẽ đưa ra quyết định hoãn phiên tòa dân sự sơ thẩm.

Thay đổi Kiểm sát viên:

Nếu có yêu cầu thay đổi Kiểm sát viên, Hội đồng xét xử cũng có thẩm quyền quyết định hoãn phiên tòa.

Thay đổi người giám định, người phiên dịch:

Trong trường hợp cần phải thay đổi người giám định hoặc người phiên dịch, quyết định hoãn phiên tòa sẽ được đưa ra bởi Thẩm phán, Hội đồng xét xử, hoặc Hội đồng giải quyết việc dân sự.

Trường hợp Đương sự, Người đại diện, Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của Đương sự vắng mặt:

- Khi Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ nhất: Trong trường hợp Tòa án triệu tập lần đầu và Đương sự, hoặc người đại diện của họ, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của Đương sự vắng mặt mà không có đơn đề nghị xét xử vắng mặt, Hội đồng xét xử phải quyết định hoãn phiên tòa. Điều này áp dụng trừ khi người đó đã nộp đơn yêu cầu xét xử vắng mặt.

- Khi Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai: Trong trường hợp Tòa án triệu tập lần thứ hai và Đương sự, hoặc người đại diện của họ, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của Đương sự vắng mặt do sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan, Tòa án có quyền xem xét và có thể quyết định hoãn phiên tòa. Quyết định này nhằm đảm bảo rằng Đương sự có đủ điều kiện tham gia vào quá trình xét xử một cách công bằng và toàn diện, bất kể nguyên nhân của sự vắng mặt.

Trường hợp người làm chứng vắng mặt:

Khi người làm chứng không có mặt tại phiên tòa, Hội đồng xét xử có quyền quyết định tiếp tục tiến hành xét xử hoặc quyết định hoãn phiên tòa. Hội đồng xét xử sẽ xem xét tình hình cụ thể và quyết định hoãn phiên tòa nếu việc vắng mặt của người làm chứng tại phiên tòa gây khó khăn, ảnh hưởng đến việc giải quyết khách quan, toàn diện vụ án.

Trường hợp người giám định vắng mặt:

Trong trường hợp người giám định không tham gia phiên tòa, Hội đồng xét xử có thể quyết định tiếp tục tiến hành xét xử hoặc quyết định hoãn phiên tòa. Quyết định này sẽ phụ thuộc vào tình hình cụ thể và đánh giá của Hội đồng xét xử về tầm quan trọng của sự vắng mặt của người giám định đối với việc làm rõ sự thật và giải quyết vụ án.

Trường hợp người phiên dịch vắng mặt mà không có người khác thay thế:

Nếu người phiên dịch không tham gia phiên tòa và không có người thay thế, Hội đồng xét xử sẽ quyết định hoãn phiên tòa. Quyết định này nhằm đảm bảo rằng quá trình xét xử diễn ra một cách công bằng và minh bạch, đặc biệt là khi có ngôn ngữ không phải là ngôn ngữ chính thức của tòa án được sử dụng trong phiên tòa.

Khi có người tham gia tố tụng vắng mặt mà không thuộc trường hợp Tòa án phải hoãn phiên tòa:

Trong tình huống một người tham gia tố tụng vắng mặt tại phiên tòa mà không thuộc trường hợp cần phải hoãn phiên tòa theo quy định, chủ tọa phiên tòa sẽ hỏi xem có ai đề nghị hoãn phiên tòa hay không. Nếu có người đề nghị, Hội đồng xét xử sẽ xem xét và quyết định theo thủ tục do Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định. Họ có thể chấp nhận hoặc không chấp nhận đề nghị; trong trường hợp không chấp nhận, Hội đồng xét xử sẽ phải nêu rõ lý do của quyết định. Điều này giúp đảm bảo rằng quá trình xét xử diễn ra có tính minh bạch và công bằng.

Các trường hợp được liệt kê trên đều nằm trong phạm vi của các điều khoản cụ thể như khoản 2 của Điều 56, Điều 62, Điều 84, Điều 227, khoản 2 Điều 229, khoản 2 Điều 230, khoản 2 Điều 231 và Điều 241 trong Bộ luật Tố tụng dân sự 2015. Quyết định hoãn phiên tòa là một biện pháp nhằm đảm bảo quyền lợi và công bằng trong quá trình xét xử, khi có sự thay đổi quan trọng liên quan đến các bên tham gia hoặc các nguyên tắc xét xử.

2. Thời hạn hoãn phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án dân sự tranh chấp đất đai

Thời hạn hoãn phiên tòa được quy định tại khoản 1 Điều 233 của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 nhằm đảm bảo tính linh hoạt và hiệu quả trong quá trình xét xử. Dưới đây là chi tiết về thời hạn hoãn phiên tòa và quyết định hoãn phiên tòa:

- Quyết định hoãn phiên tòa: Hội đồng xét xử có thẩm quyền quyết định hoãn phiên tòa trong các trường hợp được quy định tại khoản 2 Điều 56, khoản 2 Điều 62, khoản 2 Điều 84, Điều 227, khoản 2 Điều 229, khoản 2 Điều 230, khoản 2 Điều 231 và Điều 241 của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.

- Thời hạn hoãn phiên tòa: Thời hạn hoãn phiên tòa được quy định là không quá 01 tháng, đối với phiên tòa xét xử vụ án theo thủ tục rút gọn thì thời hạn này giảm xuống còn không quá 15 ngày.

- Bắt đầu thời hạn hoãn phiên tòa: Thời hạn hoãn phiên tòa bắt đầu tính từ ngày Hội đồng xét xử ra quyết định hoãn phiên tòa.

- Áp dụng thời hạn cho vụ án dân sự tranh chấp đất đai: Trong trường hợp vụ án dân sự tranh chấp đất đai, thời hạn tạm hoãn phiên tòa sơ thẩm là tối đa 01 tháng hoặc 15 ngày đối với phiên tòa theo thủ tục rút gọn, tính từ ngày quyết định hoãn phiên tòa được ban hành.

Tổng quan, quy định này nhấn mạnh sự linh hoạt của hệ thống tố tụng dân sự, cung cấp thời hạn phù hợp để đảm bảo quyền lợi của các bên liên quan và thực hiện công bằng trong quá trình xét xử.

3. Quyết định hoãn phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án dân sự tranh chấp đất đai phải được ai ký tên?

Quyết định hoãn phiên tòa trong trường hợp xét xử sơ thẩm vụ án dân sự tranh chấp đất đai được chi tiết quy định tại khoản 2 và khoản 3 của Điều 233 trong Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 như sau:

- Ngày, tháng, năm ra quyết định: Quyết định hoãn phiên tòa phải rõ ràng ghi chép ngày, tháng và năm mà quyết định này được ban hành.

- Tên Tòa án và các bên liên quan: Nó cần xác định tên của Tòa án có thẩm quyền ra quyết định, cũng như họ tên của những người tham gia tố tụng, bao gồm cả các bên liên quan.

- Vụ án được đưa ra xét xử: Quyết định hoãn phiên tòa phải cung cấp thông tin chi tiết về vụ án được đưa ra xét xử, bao gồm cả tên và các thông tin quan trọng liên quan đến vụ án.

- Lý do của việc hoãn phiên tòa: Quyết định phải nêu rõ lý do cụ thể và chính xác của việc hoãn phiên tòa, giải thích tại sao quyết định này là cần thiết và hợp lý.

- Thời gian, địa điểm mở lại phiên tòa: Quyết định cần xác định thời gian và địa điểm mở lại phiên tòa, tạo điều kiện cho sự chuẩn bị và tham gia của các bên liên quan trong vụ án.

Bên cạnh đó, Quyết định hoãn phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án dân sự tranh chấp đất đai được thực hiện theo các quy định cụ thể như sau:

- Người có thẩm quyền ký và thông báo công khai: Quyết định hoãn phiên tòa được chủ tọa phiên tòa thay mặt Hội đồng xét xử ký tên. Hành động này mang tính chất đại diện cho quyết định của toàn bộ Hội đồng xét xử. Quyết định hoãn phiên tòa phải được thông báo công khai tại phiên tòa, đảm bảo tính minh bạch và thông tin đến tất cả các bên tham gia quá trình xét xử.

- Thông báo đối với người vắng mặt: Trong trường hợp người có quyền tham gia tòa vắng mặt, Tòa án sẽ ngay lập tức gửi quyết định hoãn phiên tòa cho họ. Điều này đảm bảo rằng những bên liên quan được thông tin kịp thời về sự thay đổi trong lịch trình xét xử của vụ án. Đồng thời, Tòa án cũng gửi quyết định này cho Viện kiểm sát cùng cấp, đảm bảo tính liên đới và cung cấp thông tin cho bên kiểm sát liên quan. Điều này giúp đảm bảo sự đồng thuận và sự hiểu biết chính xác về tình hình xét xử từ phía cơ quan kiểm sát.

Thông qua việc chi tiết quy định những nội dung trên, quyết định hoãn phiên tòa trở nên rõ ràng, minh bạch và đảm bảo quyền lợi của các bên tham gia vào quá trình xét xử.

Liên hệ qua 1900.868644 hoặc luathoanhut.vn@gmail.com