Sổ đỏ không có mã vạch ở trang cuối có phải sổ giả không?

Mã vạch trên sổ đỏ có ý nghĩa rất quan trọng, qua đó có thể hạn chế được việc làm giả. Vậy sổ đỏ không có mã vạch ở trang cuối có phải sổ giả không?

1. Hướng dẫn cách đọc hiểu thông tin mã vạch trên sổ đỏ

Hiện nay theo quy định tại Thông tư 23/2014/TT-BTNMT thì Mã vạch được in tại cuối trang 4 khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

- Mã vạch được dùng để quản lý, tra cứu thông tin về Giấy chứng nhận và hồ sơ cấp Giấy chứng nhận; nội dung mã vạch thể hiện dãy số nguyên dương, có cấu trúc dưới dạng MV = MX.MN.ST, trong đó:

+ MX là mã đơn vị hành chính cấp xã nơi có thửa đất, được thể hiện theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ về danh mục và mã số các đơn vị hành chính Việt Nam; trường hợp cấp Giấy chứng nhận cho khu đất nằm trên nhiều đơn vị hành chính cấp xã thì ghi theo mã của xã có phần diện tích lớn nhất.

Trường hợp cấp Giấy chứng nhận thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thì ghi thêm mã của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo quy định vào trước mã của xã, phường, thị trấn nơi có đất;

+ MN là mã của năm cấp Giấy chứng nhận, gồm hai chữ số sau cùng của năm ký cấp Giấy chứng nhận;

+ ST là số thứ tự lưu trữ của hồ sơ thủ tục đăng ký đất đai tương ứng với Giấy chứng nhận được cấp lần đầu theo quy định về hồ sơ địa chính của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

Trường hợp một hồ sơ đăng ký mà ghi vào một Giấy chứng nhận không hết, phải ghi vào nhiều Giấy chứng nhận để cấp theo quy định tại Điểm c Khoản 9 Điều 6 và Khoản 8 Điều 7 của Thông 23/2014/NĐ-CP này thì các Giấy chứng nhận này được ghi chung một số thứ tự lưu trữ của hồ sơ thủ tục đăng ký đất đai đó.

Trước đó, quy định về Mã vạch tại trang thứ 4 của giấy chứng nhận bắt đầu được quy định kể từ khi Thông tư 17/2009/TT-BTNMT về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất có hiệu lực ngày 10/12/2009 (hiện nay đã hết hiệu lực và được thay thể bởi thông tư 23 nêu trên).

2. Sổ đỏ không có mã vạch ở trang cuối có phải sổ giả không?

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là chứng từ pháp lý quan trọng do Bộ Tài nguyên và Môi trường phát hành theo một thể thống nhất và được áp dụng trong phạm vi cả nước đối với tất cả các loại đất nhà ở và tài sản đất liền với đất. Bất kỳ một giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nào đều có 4 trang và mỗi trang sẽ thể hiện những nội dung riêng biệt, trong đó phải kể đến cách thể hiện mã vạch trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tài sản khác gắn liền với đất.

Mã vạch trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc ngăn chặn hành vi làm giả sổ đỏ mà các đối tượng xấu thực hiện. Trước đây, liên quan đến quy định về mã vạch của Giấy chứng nhận đã được ghi nhận tại Thông tư 17/2009/TT-BTNMT, đến nay thông tư này được thay thế bởi Thông tư 23/2014/TT-BTNMT được sửa đổi bổ sung bởi Thông tư 02/2023/TT-BTNMT. 

Trên thực tế, có những hồ sơ đăng ký ghi nội dung vào một giấy chứng nhận không hết thì yêu cầu phải bổ sung thêm và ghi vào nhiều giấy chứng nhận để cấp theo quy định tại điểm c Khoản 9 Điều 6 và Khoản 8 Điều 7 của Thông tư 23/2014/TT-BTNMT thì giấy chứng nhận này sẽ được thống nhất ghi chung một số thứ tự lưu trữ của hồ sơ thủ tục đăng ký đất đai.

Các giao dịch về bất động sản luôn có những giá trị kinh tế lớn nên việc kiểm tra kỹ càng các thông tin trước khi tiến hành đặt tiền mua bán là vô cùng quan trọng. Trên thực tế có nhiều trường hợp sổ đỏ không được cấp mã vạch vì nhiều lý do khác nhau, có thể đến một số trường hợp dưới đây:

- Trường hợp đầu tiên phải nhắc đến liên quan đến thẩm quyền của cơ quan quản lý địa phương: cơ quan này khi thực hiện trách nhiệm của mình về cấp giấy chứng nhận chậm trễ hoặc mắc sai sót dẫn đến tình trạng thiếu phần mã vạch. Trong trường hợp này cá nhân có thể khiếu nại lên chính quyền địa phương và yêu cầu cơ quan này tiến hành bổ sung mã vạch và sổ đỏ để đảm bảo tính đầy đủ và hợp pháp;

- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp cho các cá nhân trước ngày có hiệu lực của Thông tư 17/2009/TT-BTNMT thì đương nhiên sẽ không có mã vạch. Bởi vì, quy định về mã vạch trong giấy chứng nhận chỉ có hiệu lực áp dụng sau khi thông tư này có hiệu lực trên thực tế. Nếu gặp phải trường hợp người sử dụng đất cần đến cơ quan chính quyền địa phương để làm thủ tục cấp lại mã vạch cho sổ đỏ của mình;

- Sổ đỏ không có mã vạch thì có thể nghi vấn là giả: Nếu bên bán nhà đất cung cấp sổ đỏ không có mã vạch thì người mua cần đề phòng và đặt ra nghi vấn tránh tình trạng bị lừa đảo để chiếm đoạt tài sản. Để khắc phục và ngăn chặn được tình trạng này cần liên hệ với chính quyền địa phương để thực hiện các thủ tục cần thiết kiểm tra và bảo vệ quyền lợi ích các cá nhân liên quan đến nhà đất.

Như vậy, với ý nghĩa và vai trò quan trọng nêu trên mã vạch trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có thể được sử dụng để kiểm tra giá trị của sổ đỏ này là thật hay là sổ giả. Trong trường hợp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cấp sau ngày 10 tháng 12 năm 2009 thì phải có mã vạch nếu không thì người mua nhà đất cần đặt ra nghi vấn pháp lý của giấy chứng nhận này.

Nếu Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cấp sau ngày 10/12/2009 phải có mã vạch, nếu không thì nghi vấn đây là sổ giả. Trước khi thực hiện giao dịch, người mua cần nhờ sự hỗ trợ pháp lý tại cơ quan có thẩm quyền, để thẩm định tính chính xác của sổ.

3. Cách kiểm tra mã vạch, số seri sổ đỏ, sổ hồng

Một trong những cách hiệu quả để nhận biết sổ hồng giả, sổ đỏ giả là kiểm tra mã vạch sổ đỏ được Nhà nước in ở cuối trang 4 bên góc phải cuốn sổ. Đây là một dãy số gồm 13 hoặc 15 chữ số được mã hóa theo quy định. Theo đó có thể xác định chính xác các đơn vị hành chính nơi cấp sổ, năm cấp sổ và số thứ tự lưu trữ của sổ.

Bằng cách đối chiếu mã vạch này với thông tin thửa đất trong trang 2, có thể nhận biết sổ hồng, sổ đỏ là thật hay giả.

Theo quy định, mã vạch sổ hồng, sổ đỏ có thể có 13 hoặc 15 chữ số (sai khác ở mã Tỉnh/TP. trung ương. M mã vạch 13 chữ số không thể hiện Tỉnh/TP, trung ương (được mã hóa bằng 2 chữ số đầu tiên từ trái qua phải), chỉ thể hiện cấp Phường/Xã nơi tọa lạc của thửa đất.

6 chữ số cuối trong mã vạch là “Số thứ tự lưu trữ của hồ sơ địa chính” không quan trọng vì không thể đối chiếu kiểm tra được. Vì vậy, các bước kiểm tra mã vạch đúng của sổ hồng, sổ đỏ như sau:

- Bắt đầu kiểm tra dãy số mã vạch từ phải qua trái.

- Bỏ qua 6 chữ số đầu tiên.

- 2 chữ số tiếp theo là “Mã Năm” cấp Giấy chứng nhận (nghĩa là 2 số cuối của năm ký sổ): nếu mã năm này không trùng với năm cấp sổ được in ở cuối trang 2 của sổ thì có thể xác định mã vạch này sai, sổ có thể là sổ giả.

- 5 chữ số tiếp theo là “Mã Xã/Phường” nơi có thửa đất: nếu mã này không thể hiện đúng xã/phường in trên đầu trang 2 của sổ hồng, sổ đỏ (mục II.1.b Địa chỉ:…) thì có thể xác định mã vạch này sai, sổ có thể là sổ giả.

- 2 chữ số tiếp theo (nếu có) là “Mã Tỉnh/TP. trung ương) nơi có thửa đất: nếu mã này không thể hiện đúng Tỉnh/TP. trung ương in trên đầu trang 2 của sổ hồng, sổ đỏ (mục II.1.b Địa chỉ:…) thì có thể xác định mã vạch này sai, sổ có thể là sổ giả.

- Cách kiểm tra sổ hồng giả bằng kính lúp:

Sổ hồng, sổ đỏ thật được in bằng phương pháp in offset nên màu sắc rất sắc nét, màu mực đồng màu trên cùng một chi tiết in. Còn giấy tờ giả mạo do in màu kỹ thuật số nên chi tiết in không sắc nét, trên cùng một chi tiết in có nhiều hạt mực có màu đậm nhạt khác nhau.

- Kiểm tra các vị trí có thể bị tẩy xóa cơ học của sổ đỏ:

+ Số tờ, số thửa, mã vạch.

+ Số vào sổ quyết định

+ Loại đất

+ Thời hạn

+ Hình thức sử dụng

+ Diện tích (bằng số, bằng chữ).

Đối với các sổ có trang bổ sung cần kiểm tra phương pháp in của phôi trang bổ sung (in offset), dấu giáp lai của trang phụ lục với sổ (kiểm tra phương pháp đóng dấu), các vị trí của trang bổ sung có bị tẩy xóa hay không (chuyển quyền sử dụng đất, diện tích…) Nếu sổ đã thế chấp nhiều lần cần kiểm tra kỹ dấu, chữ ký của Văn phòng đăng ký nhà đất hoặc phòng tài nguyên và môi trường.

Như vậy trên đây là toàn bộ thông tin về Sổ đỏ không có mã vạch ở trang cuối có phải sổ giả không?  mà Công ty Luật Hòa Nhựt muốn gửi đến quý khách mang tính tham khảo. Nếu quý khách còn vướng mắc về vấn đề trên hoặc mọi vấn đề pháp lý khác, quý khách hãy vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi qua Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến theo số điện thoại 1900.868644 để được Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài kịp thời hỗ trợ và giải đáp mọi thắc mắc.

Nếu quý khách cần báo giá dịch vụ pháp lý thì quý khách có thể gửi yêu cầu báo phí dịch vụ đến địa chỉ email: luathoanhut.vn@gmail.comđể nhận được thông tin sớm nhất! Rất mong nhận được sự hợp tác và tin tưởng của quý khách! Luật Hòa Nhựt xin trân trọng cảm ơn!